Skip to main content
Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

By 王俊龙

Chào đón bạn đến với Podcast "Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long"
Nơi mà mỗi ngày bạn dành ra ít phút nghe những kiến thức, những chia sẻ, những trích dẫn trong sách, những câu chuyện... về văn hóa, lịch sử, phong tục tập quán, cuộc sống hàng ngày của người dân Trung Quốc.
Nhằm đem lại giá trị cho chính bạn bằng những kiến thức tích lũy và những trải nghiệm để giúp chúng ta thành công hơn trong cuộc sống và tạo dựng giá trị cho bản thân.
Cảm ơn bạn đã đến đây!

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha
Currently playing episode

#Ep29《戒烟》- Bỏ thuốc lá - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang LongApr 25, 2022

00:00
09:51
#Ep102《画家的责任》- Trách nhiệm của họa sỹ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文

#Ep102《画家的责任》- Trách nhiệm của họa sỹ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文

Chào mừng các bạn đến với bài số 102: #Ep102《画家的责任》- Trách nhiệm của họa sỹ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa 1:《画家的责任》

我有不少画家朋友,他们住在世界各地,而对我自己来说,住在这座日益拥挤的城市,或者住在别的国家,都没有太大区别。我们之间隔着很远的距离(只有在地图上 才显得很接近),相互拜访的机会越来越难得。有一天深夜,我突然接到一个画家朋友从北京打来的电话,他说他有要紧事必须马上和我谈谈。当时我正准备去南京 (也是为了找几位画家), 我说等我回上海以后再联系吧。一个星期以后,我从南京回到上海,当天夜里,他又打来了电话。在电话里他说,这几天他已找我多次,问我 为什么在南京呆那么久。看他如此着急,我想准是有十分重要的事,于是就约他第二天来我的住处。第二天见面后我们寒暄了几句,就谈起了他所说的那个“要紧的 事”。他说,人类对环境的破坏已经到了非常恐怖的程度,空气严重恶化,河流、海洋遭到污染,森林、草原面积不断减少,许多种类的动物已经从世界上彻底消失,地 球上的资源几乎被消耗尽了。他说,日益增多的汽车在不停地向空气中排放尾气,大大小小的工厂排出的废水不断流入河流、海洋。越蓋越高,越蓋越大的宾馆、饭了一片森林。女人身上的每一件毛皮大衣都意味着世界上又有动物遭到猎杀男人手上 的每块钻石手表,都意味着地球的某被挖了一个洞。他说城市的盲目发展,正在消灭历史记忆,珍贵的旧建筑被无情地推倒,代替它们的是一座座所谓现代化的大 楼。他说人人都想过好日子,但却在破坏一些更基本的生存条件。他说发达国家在向落后国家转移环境危机,这样下去,落后国家总有一天也会影响发达国家,然后 便是整个地球不可避免地走向崩溃。他说,他得做些什么,不然无法安心搞他的艺术。他在我的房间里滔滔不绝,而我一时却不知道说什么好。我说我也想过这些问 题,但这只能让我更加悲观、失望。那天的话题在我的心里搁了好些日子,我的心情一直无法平静下来。几天以后我遇到另一位住在本城的朋友,他是搞美术的,是 一个聪明、喜欢开玩笑的人。我跟他说了这件事,没想到他这样回答我:“是,本来地球上动物的数量是平衡的人和其他动物一直和谐相处。可知道人类渐渐有了 爱骄傲的毛病,越来越以自己为中心,猎杀了太多的动物,这些原来由动物占着的名额就让给了人类。这就是为什么地球上的动物越来越少,而人却越来越多的原 因。你可以这样想像:我们周围的许多人,他们本来应该是豺狼虎豹。”听了朋友的话后,我问自己当豺狼虎豹的贪婪和现代科技结合以后,地球还能不遭到毁灭 吗。

---

Dịch: Trách nhiệm của họa sỹ

Tôi có không ít bạn bè họa sĩ, họ sống ở khắp nơi trên thế giới, còn đối với tôi mà nói, sinh sống ở thành phố ngày càng đông đúc này hoặc sống ở một đất nước khác, không có sự khác biệt quá lớn, chúng tôi cách nhau một khoảng cách địa lý rất lớn (chỉ có trên bản đồ mới thấy rất gần nhau), cơ hội thăm hỏi gặp mặt nhau càng ngày càng khó. Có một ngày vào đêm muộn, bỗng nhiên tôi nhận được cuộc điện thoại từ Bắc Kinh gọi tới của một người bạn họa sĩ, ông ấy nói có chuyện gấp cần phải nói chuyện với tôi ngay. Lúc đó, tôi đang chuẩn bị đi Nam Kinh, cũng là vì tìm một vài họa sĩ. Tôi nói, đợi sau khi tôi quay lại Thượng Hải rồi nói chuyện sau. Một tuần sau, tôi từ Nam Kinh trở về Thượng Hải, đêm ngày hôm đó, ông ấy lại gọi điện thoại đến. Trong điện thoại ông ấy nói, mấy ngày qua ông ấy đã nhiều lần tìm tôi, hỏi tôi tại sao lại ở Nam Kinh lâu vậy. Thấy ông ấy sốt ruột như vậy, tôi nghĩ nhất định là có việc vô cùng quan trọng, thế là liền hẹn ông ấy ngày hôm sau đến nơi ở của tôi. Ngày hôm sau gặp mặt, chúng tôi hàn huyên vài câu, sau đó liền nói đến "việc cấp bách" mà ông ấy đã đề cập. Ông ấy nói, sự hủy hoại của con người đối với môi trường đã đến mức độ vô cùng khủng khiếp, không khí ô nhiễm nghiêm trọng, sông ngòi, đại dương cũng bị ô nhiễm, diện tích rừng rậm, thảo nguyên không ngừng giảm đi, rất nhiều loài động vật đã biến mất hoàn toàn khỏi trái đất, tài nguyên của trái đất gần như bị dùng cạn rồi. Ông ấy nói, lượng xe ô tô tăng lên hàng ngày đang không ngừng xả khí thải vào trong không khí, nước thải được xả ra từ những nhà máy lớn nhỏ không ngừng chảy vào sông ngòi, đại dương, những khách sạn, nhà hàng càng xây càng cao, càng xây càng lớn đã tiêu hao một lượng lớn gỗ, mỗi vị khách hàng vứt bỏ thêm mỗi đôi đũa dùng 1 lần, nó có nghĩa là trên trái đất lại bị mất đi một cánh rừng, mỗi chiếc áo khoác lông trên người những người phụ nữ đều có nghĩa là trên thế giới lại có động vật bị săn bắt giết hại, mỗi chiếc đồng hồ kim cương trên tay những người đàn ông đều có nghĩa là một nơi nào đó trên trái đất bị đào khoét một hố. Ông ấy nói, sự phát triển mù quáng của thành phố đang hủy diệt ký ức lịch sử, những công trình kiến trúc cổ quý giá bị đạp đổ dỡ bỏ một cách vô tình, thay vào đó là những tòa nhà hiện đại. Ông ấy nói ai cũng muốn có cuộc sống tốt đẹp, nhưng lại đang phá hủy những điều kiện sinh tồn cơ bản nhất....

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

Aug 07, 202208:01
#Ep101《你千万要想开点儿》- Bạn tuyệt đối phải nghĩ thoáng một chút - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK

#Ep101《你千万要想开点儿》- Bạn tuyệt đối phải nghĩ thoáng một chút - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK

Chào mừng các bạn đến với bài số 101: #Ep101《你千万要想开点儿》- Bạn tuyệt đối phải nghĩ thoáng một chút - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《你千万要想开点儿》

张勇的妈妈常参加一些公益活动。这天她到 “生活帮助热线” 值班, 刚上了一会儿班, 就已经接了两个电话了。听, 电话又响了。

张母: 你好, 这里是生活帮助热线。

姑娘: 你好, 我有很多话要说, 可不知道该怎么说。

张母: 随便说吧, 就像和朋友聊天一样, 想说什么就说什么。

姑娘: 我很痛苦, 我不知道该怎么办, 我想死。

张母: 别急, 有话慢慢说。

姑娘: 我和男朋友恋爱三年了, 可他现在要娶的新娘不是我。

张母: 他没说为什么吗?

姑娘: 没有他躲着我, 不见我。我不知道他为什么要这样对我。他太狠心了!

张母: 你还爱他, 是吗?

姑娘: 我不知道。

张母: 你很了解他吗?

姑娘: 以前我觉得我了解他, 可现在......

张母: 你千万要想开点儿, 这么一个你并不真正了解的人, 就是他求你嫁给他, 你还要考虑考虑呢。怎么能为他轻生呢?

姑娘: 我...... 我觉得自己在爱情上太失败了。

张母: 失败了可以再来, 可生命只有一次, 我们都要好好珍惜啊!

---

张勇的妈妈回到家, 看见丈夫又在抽烟呢。张勇的爸爸有心脏病和高血压, 不能抽烟, 可是他的烟瘾很大, 常常忍不住想抽。

张母: 别抽了, 抬了吧!

张父: 我刚抽上, 就让我把这根抽完了吧。

张母: 不行! 你不要命了?

张父: 一根, 就抽完这一根, 还不行吗?

张母: 不行!

张勇: 爸抽起烟来, 就跟烟筒一样。

张父: 烟筒? 儿子, 你也太夸张了!

张母: 你一根接着一根, 弄得满屋子都是烟雾, 不是烟筒是什么?

张雨: 爸, 我也劝您把烟戒了吧, 别抽了, 抽烟对您的身体不好。

张父: 可不抽烟, 我实在太难受了。

张雨: 给您戒烟糖吧。我买的, 听说很有效。

张父: 不吃, 吃糖我牙疼。

张雨: 爸, 这烟您真的不能再抽了。戒了吧!

---

张勇的全家在一起吃晚饭, 张雨连主食都没吃, 只吃了几口蔬菜就说吃饱了。

张母: 怎么了, 不舒服还是不好吃?

张勇: 妈, 这您还不明白, 肯定又是减肥呢!

张雨: 就你多嘴。

张母: 小雨, 我说你好好的, 减什么肥呀?

张雨: 妈, 夏天快到了, 胖了连衣服都没法儿穿。您就别管了。

张母: 我怎么能不管呢? 你这样下去, 会把身体弄坏的。

张雨: 可胖了不好也是您说的。上次您还劝楼下的李伯伯, 要注意节食, 别太胖了, 胖了容易得病。

张母: 你是真不懂还是装不懂, 李伯伯那么胖, 你能跟他比吗?

张勇: 妈, 您劝我姐没用, 得劝李放。肯定是男朋友喜欢苗条, 她才这么拼命节食的。

张雨: 行了, 吃你的吧。

张母: 小雨, 你别不听劝。

张雨: 不是我不听劝, 可是现在哪个姑娘不怕胖啊。

张母: (对丈夫) 你也说说她呀。

张父: 说也没用, 随她去吧。

---

Mẹ của Trương Dũng thường tham gia một vài hoạt động công ích. Hôm nay, bà ấy trực ban tại "đường dây nóng hỗ trợ cuộc sống", vừa vào làm được một lúc, đã nhận được 2 cuộc gọi rồi. Nghe đi, lại có điện thoại gọi đến rồi.

Bà Trương: Chào bạn, đây là "đường dây nóng hỗ trợ cuộc sống".

Cô gái: Chào chị. Tôi có rất nhiều điều muốn nói, nhưng không biết phải nói thế nào.

Bà Trương: Bạn cứ nói thoải mái đi, coi như là đang trò chuyện với bạn bè thôi, muốn nói gì thì cứ nói.

Cô gái: Tôi rất đau khổ, không biết phải làm như thế nào, tôi muốn chết.

Bà Trương: Hãy bình tĩnh, có gì từ từ nói.

Cô gái: Tôi và bạn trai yêu nhau 3 năm rồi, nhưng bây giờ người mà anh ấy lấy không phải tôi.

Bà Trương: Cậu ấy không nói tại sao lại làm như thế ư?

Cô gái: Không, anh ấy trốn tránh, không gặp tôi, tôi không biết tại sao anh ấy lại đối xử với tôi như vậy, anh ấy nhẫn tâm quá.

Bà Trương: Bạn vẫn yêu cậu ấy chứ, đúng không?

Cô gái: Tôi không biết nữa

Bà Trương: Bạn rất hiểu cậu ấy chứ?

Cô gái: Trước đây, tôi nghĩ là mình hiểu anh ấy, nhưng bây giờ...

Bà Trương: Bạn nhất định phải nghĩ thoáng 1 chút, một người mà bạn không thực sự hiểu về họ, kể cả anh ta có cầu xin bạn lấy anh ta, bạn cũng cần phải suy nghĩ kĩ nữa là, sao lại có thể vì anh ta mà coi nhẹ mạng sống của mình chứ.

Cô gái: Tôi .... tôi thấy bản thân mình quá thất bại trong tình yêu

Bà Trương: Thất bại có thể làm lại, nhưng sinh mệnh chỉ có một lần thôi, bạn phải trân trọng nó chứ.

---

Mẹ của Trương Dũng trở về nhà, nhìn thấy chồng lại đang hút thuốc, bố của Trương Dũng có bệnh tim và cao huyết áp, không được hút thuốc nhưng ông ấy lại nghiện thuốc lá, thường không kiềm chế được mà hút lại.

Bà Trương: Đừng hút nữa, dập thuốc đi.

Ông Trương: Tôi vừa mới hút, để cho tôi hút hết điếu này đi.

Bà Trương: Không được, ông không muốn sống nữa à.

Ông Trương: Một điếu, hút hết một điếu này thôi, cũng không được à?

Bà Trương: Không được.

Trương Dũng: Lúc bố hút thuốc, giống như cái ống khói vậy.

Ông Trương: Cái ống khói? ...

Aug 06, 202209:10
#Ep100《我们打算结婚》- Chúng con dự định kết hôn - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习

#Ep100《我们打算结婚》- Chúng con dự định kết hôn - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习

Chào mừng các bạn đến với bài số 100: #Ep100《我们打算结婚》- Chúng con dự định kết hôn - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa 1:《我们打算结婚》

一个周末的晚上, 小雨和爸爸、妈妈正在一起看电视。

妈妈: 这个台的恋爱、婚姻节目搞得不错。

爸爸: 又是电视红娘, 又是登报征婚, 现在的年轻人, 找对象的形式可真多。

妈妈: 对了, 小雨, 你也不小了, 你们俩准备什么时候结婚哪?

小雨: 我跟小李商量过了, 我们打算明年 “五一” 结婚, 不知你们有什么意见?

爸爸: 我们能有什么意见? 高兴还来不及呢。

妈妈: 小雨, 爸爸妈妈不会干涉你们。不过, 结婚也是一件大事, 你们有没有个计划?

小雨: 我们打算参加电视台举办的集体婚礼。你们也在电视上看到了, 那么多新郎、新娘一起植树, 我们觉得种一棵树作为结婚纪念, 挺有意义的。

爸爸: 这个想法不错, 也算为环保事业做一件好事, 我们当然支持啦。

---

Dịch: Chúng con dự định kết hôn

Vào một buổi tối cuối tuần, Tiểu Vũ cùng bố mẹ đang cùng nhau xem ti vi.

Mẹ: Mấy chương trình về yêu đương, hôn nhân của đài này làm hay đấy.

Bố: Vừa có mai mối trên truyền hình, vừa có "tìm bạn trăm năm" trên báo chí, giới trẻ ngày nay, có nhiều hình thức tìm người yêu quá.

Mẹ: Đúng rồi, Tiểu Vũ, con cũng không còn nhỏ nữa, hai con định khi nào kết hôn đây?

Tiểu vũ: Con đã bàn bạc với Tiểu Lý rồi, chúng con dự định đám cưới vào mùng 1 tháng 5 năm sau, không biết bố mẹ có ý kiến gì không?

Bố: Bố mẹ có ý kiến gì chứ? Vui mừng còn không kịp đây này.

Mẹ: Tiểu Vũ, bố mẹ sẽ không can thiệp vào việc của các con. Có điều, kết hôn cũng là một việc lớn, các con có kế hoạch gì chưa?

Tiểu Vũ: Chúng con dự định tham gia hôn lễ tập thể do đài truyền hình tổ chức. Bố mẹ cũng nhìn thấy trên ti vi đó, rất nhiều cô dâu chú rể cùng nhau trồng cây, bọn con cho rằng, trồng một cái cây để kỉ niệm đám cưới, rất là ý nghĩa.

Bố: Cách suy nghĩ này rất hay, cũng coi như làm một việc tốt cho công tác bảo vệ môi trường, bố mẹ đương nhiên là ủng hộ.

---

Nội dung bài khóa 2:《暑假你有什么打算》

暑假快到了, 大伟、张勇、小丽正在一起谈暑假的打算。

小丽: 大伟, 暑假你有什么打算?

大伟: 原来我打算一放假就回国, 不过前两天我妈妈来电话, 说她要来中国旅行, 让我在北京等她。

小丽: 那你就不回国了吧?

大伟: 当然不回了。考完试后, 我先在北京陪我妈妈一个星期, 然后去新疆旅行。你们俩暑假有什么计划?

张勇: 我已经报名参加大学生环境保护考察团了, 去三个星期, 回来以后还要写一份调查报告。

大伟: 小丽, 你也一起去吗?

小丽: 我去不了, 我要回老家。我都好几年没去看爷爷奶奶了, 很想念他们。

---

Dịch: Nghỉ hè bạn có dự định gì

Sắp được nghỉ hè rồi, Đại Vỹ, Trương Dũng, Tiểu Lệ đang cùng nhau bàn về kế hoạch nghỉ hè.

Tiểu Lệ: Đại Vỹ, nghỉ hè cậu có dự định gì không?

David: Vốn dĩ mình dự định được nghỉ hè là về nước luôn, nhưng hai hôm trước, mẹ mình gọi điện nói rằng bà ấy muốn đến Trung Quốc du lịch, bảo mình ở Bắc Kinh đợi bà ấy.

Tiểu Lệ: Thế là cậu không về nước nữa à?

David: Đương nhiên là không về nữa, sau khi thi xong, mình sẽ ở Bắc Kinh cùng với mẹ mình một tuần, sau đó đi Tân Cương du lịch. Nghỉ hè các cậu có dự định gì?

Trương Dũng: Mình đã ghi danh tham gia đoàn khảo sát bảo vệ môi trường dành cho sinh viên rồi, đi 3 tuần, sau khi quay về còn phải viết một bài báo cáo điều tra.

David: Tiểu Lệ, cậu cũng đi cùng chứ?

Tiểu Lệ: Mình không đi được, mình phải về quê, đã mấy năm rồi mình không đi thăm ông bà nội rồi, rất nhớ họ.

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

Jul 20, 202205:00
#Ep99《祝贺你》- Chúc mừng bạn - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文

#Ep99《祝贺你》- Chúc mừng bạn - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文

Chào mừng các bạn đến với bài số 99: #Ep99《祝贺你》- Chúc mừng bạn - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa 1:《祝贺你》

张雨从一家服装店出来, 听见有人喊她的名字, 她转过头去一看, 原来是大学同学刘芳。

刘芳: 真没想到, 在这儿碰见你了, 真是太巧了!

张雨: 是啊, 我们都好几年没见面了。你好吗?

刘芳: 还可以。你呢?

张雨: 现在我在一家电脑公司工作。听说你去了深圳?

刘芳: 我是前年去的。在那儿跟朋友合资开了一家公司, 发展得还可以。

张雨: 贺你了!

刘芳: 谢谢!

张雨: 前两天, 小李还向我打听你的情况呢, 她说一直都没有你的消息。

刘芳: 我听说小李大学毕业以后当了记者, 干得相当不错。

张雨: 她现在是上海一家报社的记者。上个星期回北京结了婚, 婚礼可热闹啦。很多同学都来向他们表示祝贺。

刘芳: 我没赶上参加她的婚礼。不过可以给她打个电话, 祝她幸福。

---

Dịch: Chúc mừng bạn

Trương Vũ bước ra từ một cửa hàng quần áo, nghe thấy có người gọi tên mình, cô ấy quay đầu lại nhìn, thì ra là bạn học đại học Lưu Phương

Lưu Phương: Thật không thể ngờ rằng lại có thể gặp cậu ở đây, đúng là trùng hợp quá.

Trương Vũ: Đúng vậy, chúng mình đã mấy năm rồi chưa gặp nhau, cậu khỏe không?

Lưu Phương: Cũng ổn. Cậu thì sao?

Trương Vũ: Hiện tại mình đang làm việc ở một công ty về máy tính. Nghe nói cậu đã chuyển đến Thẩm Quyến?

Lưu Phương: Mình chuyển đến đó từ năm ngoái. Ở đó mình góp vốn với một người bạn mở một công ty, phát triển cũng tốt.

Trương Vũ: Chúc mừng cậu nhé!

Lưu Phương: Cảm ơn cậu.

Trương Vũ: Hai hôm trước, Tiểu Lý còn hỏi mình về tình hình của cậu, cậu ấy nói không có tin tức gì của cậu

Lưu Phương: Mình nghe nói, Tiểu Lý sau khi tốt nghiệp làm phóng viên, làm tương đối ổn.

Trương Vũ: Hiện tại cậu ấy là phóng viên của một tòa báo ở Thượng Hải. Tuần trước, về Bắc Kinh làm đám cưới, đám cưới náo nhiệt lắm, rất nhiều bạn học đã đến chúc mừng vợ chồng cậu ấy.

Lưu Phương: Mình không kịp về tham dự đám cưới của cậu ấy. Có điều, mình có thể gọi điện cho cậu ấy, chúc cậu ấy hạnh phúc.

---

Nội dung bài khóa 2:《给爸爸妈妈的礼物》

张雨正在房间里看书, 张勇走了进来。

张勇: 姐, 你知道下个星期六是什么日子吗?

张雨: 什么日子?

张勇: 你怎么连这么重要的日子都忘了呢?

张雨: 跟你开个玩笑。我怎么会忘了呢? 下个星期六是爸爸妈妈结婚三十周年纪念日。

张勇: 原来你想着呢。

张雨: 我记得清清楚楚。为了祝贺爸妈结婚三十周年, 我还特意准备了一份贺礼呢。

张勇: 是什么? 快给我看看, 我正为礼物的事儿发愁呢, 不知道该怎么为他们庆祝? (张雨从包里拿出两张机票递给张勇。)

张勇: 机票?

张雨: 爸爸、妈妈一直都很忙, 我想让他们趁放假好好休息休息。

张勇: 这个主意太棒了。姐, 机票就算咱俩买的吧? 我打工挣的钱够买一张机票了。

张雨: 你还是留着自己用吧。

张勇: 不, 我要和你一起送这份礼物, 也表示一下我的心意。

---

Dịch: Món quà tặng bố mẹ

Trương Vũ đang đọc sách trong phòng, Trương Dũng bước vào.

Trương Dũng: Chị ơi, chị có biết thứ 7 tuần sau là ngày gì không?

Trương Vũ: Ngày gì?

Trương Dũng: Sao đến ngày quan trọng như vậy mà chị cũng quên thế?

Trương Vũ: Nói đùa với em thôi, sao chị có thể quên được chứ. Thứ 7 tuần sau là ngày kỉ niệm bố mẹ kết hôn được 30 năm.

Trương Dũng: Thì ra chị vẫn nhớ đấy chứ.

Trương Vũ: Chị nhỡ rõ lắm. Để chúc mừng bố mẹ kỉ niệm 30 kết hôn, chị còn đặc biệt chuẩn bị một món quà đấy.

Trương Dũng: Là gì thế? Cho em xem nữa, em đang buồn phiền về vấn đề quà tặng đây, không biết phải chúc mừng bố mẹ như thế nào.

Trương Dũng: Vé máy bay ư?

Trương Vũ: Bố mẹ luôn rất bận rộn, chị muốn để bố mẹ nhân cơ hội này nghỉ ngơi thoải mái.

Trương Dũng: Ý tưởng này hay quá. Chị, vé máy bay coi như là hai chúng mình mua nhé, tiền em đi làm thêm đủ mua 1 tấm vé máy bay.

Trương Vũ: Em cứ giữ lấy mà dùng.

Trương Dũng: Không, em muốn cùng chị tặng món quà này cho bố mẹ, để bày tỏ tấm lòng của em.

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

Jul 18, 202205:06
#Ep98《该快点儿嫁人了》&《生活中什么最重要》- Mau lấy chồng đi và Trong cuộc sống điều gì là quan trọng nhất - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp

#Ep98《该快点儿嫁人了》&《生活中什么最重要》- Mau lấy chồng đi và Trong cuộc sống điều gì là quan trọng nhất - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp

Chào mừng các bạn đến với bài số 98: #Ep98《该快点儿嫁人了》&《生活中什么最重要》- Mau lấy chồng đi và Trong cuộc sống điều gì là quan trọng nhất - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha

Nội dung bài khóa 1:《该快点儿嫁人了》

刘慧是张雨的好朋友, 年纪轻轻, 就已经是个小有名气的设计师了。她刚买了一套房子, 高兴地请张雨来玩。 

张雨: 这房子好大, 好漂亮! 刘慧, 你真能干!

刘慧: 小时候家里穷, 房子又小又挤, 所以我早就梦想能挣钱买一套大房子。

张雨: 现在房子有了, 就别再当单身贵族了, 该快点儿嫁人了!

刘慧: 干吗非要嫁人? 我自己挣钱自己花, 想干什么就干什么, 多好。

张雨: 别瞎说。生活又不只是挣钱和花钱。

刘慧: 可看看我那些结了婚的朋友, 今天这个吵架, 明天那个离婚。有什么意思?

张雨: 一个人生活就有意思了? 连个说话的人都没有, 多寂寞呀!

刘慧: 你以为有了丈夫就不寂寞了, 他要是不陪你, 你还不照样?

张雨: 你真的要独身一辈子?

刘慧: 别担心! 不是说婚姻像座围城嘛, 里边的人想出来, 外边的人想进去。

张雨: 想结婚还不快找?

刘慧: 找什么? 你以为这是找东西呢, 那么容易。

张雨: 我给你介绍一个吧。

刘慧: 再说吧。来, 尝尝今年的新茶。

---

Dịch: Mau lấy chồng đi

Lưu Tuệ là bạn thân của Trương Vũ, tuổi còn trẻ nhưng đã là một nhà thiết kế có chút tiếng tăm rồi. cô ấy vừa mua một căn nhà, vui mừng mời Trương Vũ đến chơi.

Trương Vũ: Căn nhà to quá, đẹp quá! Lưu Tuệ, cậu giỏi quá!

Lưu Tuệ: Lúc nhỏ, nhà nghèo, nhà vừa nhỏ vừa chật chội, nên mình sớm đã mơ ước có thể kiếm tiền mua 1 căn nhà lớn.

Trương Vũ: Bây giờ có nhà rồi, đừng có làm "quý tộc độc thân" nữa, mau lấy chồng đi thôi.

Lưu Tuệ: Tại sao phải cứ phải lấy chồng? Mình tự kiếm tiền tự tiêu xài, muốn làm cái gì thì làm cái đó, tốt biết mấy.

Trương Vũ: Đừng nói linh tinh. Cuộc sống đâu chỉ có mỗi kiếm tiền và tiêu tiền đâu.

Lưu Tuệ: Nhưng nhìn lại những người đã kết hôn của mình, hôm nay người này cãi nhau,

ngày mai người kia ly hôn, có gì thú vị đâu cơ chứ.

Trương Vũ: Sống một mình thì thú vị hả? Đến 1 người nói chuyện cũng chẳng có, cô đơn biết mấy.

Lưu Tuệ: Cậu nghĩ rằng có chồng rồi thì sẽ không cô đơn nữa hả? Nếu như anh ta không ở bên bạn thì bạn vẫn cô đơn thế thôi.

Trương Vũ: Cậu định sống độc thân cả đời thật hả?

Lưu Tuệ: Đừng lo! Không phải nói rằng hôn nhân giống như bức tường thành bao quanh,

người bên trong muốn ra, người bên ngoài muốn vào

Trương Vũ: Muốn kết hôn còn không nhanh tìm đi.

Lưu Tuệ: Tìm gì cơ chứ? Cậu cho rằng nó giống như tìm đồ vật à, dễ dàng thế.

Trương Vũ: Mình giới thiệu cho cậu một người nhé.

Lưu Tuệ: Tính sau đi. Nào, thưởng thức trà của năm nay nào.

---

Nội dung bài khóa 2:《生活中什么最重要》

最近张勇的父母参加了电视台的 “实话实说” 节目, 这期节目讨论的是生活中什么最重要?

主持人: 大家好! 我们这期节目的话题是 “生活中什么最重要”。大家想说什么就说什么。谁先说?

一位小伙子: 我先说。我这个人最爱说实话, 不怕大家批评, 我认为, 现代社会钱最重要。国家没钱不行, 咱个人没钱也不行。现在很多人不都说嘛, 有什么别有病, 没什么别没钱。确实是这样, 没有钱你就什么也做不成。

一位商人: 可有钱也不一定什么都做得成。以前我的想法和这位小伙子一样, 我拼命工作, 拼命挣钱。现在我有钱了, 可是并不快乐, 一点儿也不快乐。其实, 有钱没钱并不重要, 是不是快乐才最重要。

一位姑娘: 我认为找一个好丈夫最重要。俗话说: 做得好不如嫁得好。

一位中年妇女: 我看不见得, 女人不能只靠丈夫。 

主持人: 这位老同志, 请谈谈您的看法。

张父: 还是让夫人说吧。

张母: 在我的生活中“爱”是最重要的,爱自己、愛家人、愛朋友、爱每一个需要我帮助的人。如果我们的心里装满爱, 没钱也会觉得富有, 病了也会乐观。我认为这样活一辈子才有意义。

---

Dịch: Trong cuộc sống điều gì là quan trọng nhất

Gần đây, bố mẹ của Trương Dũng đã tham gia chương trình "nói thật" của đài truyền hình chủ đề chương trình kì này thảo luận "điều gì quan trọng nhất trong cuộc sống".

Người chủ trì: Xin chào mọi người! Chủ đề chương trình kì này của chúng ta là "điều gì quan trọng nhất trong cuộc sống". Mọi người muốn nói gì thì nói cái đó. Ai nói trước đây?

Một chàng trai trẻ: Tôi nói trước. Con người tôi thích nhất là nói thật, không sợ mọi người phê bình, tôi cho rằng, trong xã hội hiện tại tiền quan trọng nhất. Quốc gia không có tiền không được, cá nhân chúng ta không có tiền cũng không được. Hiện nay, không phải mọi người đều nói sao, có cái gì chứ đừng có bệnh,cái gì có thể không có nhưng không thể không có tiền. Quả thực là như vậy, không có tiền thì cái gì cũng không làm được.

Một vị thương nhân: Nhưng có tiền chưa chắc cái gì cũng làm được...

Jul 09, 202207:32
#Ep97《旅行经历》- Kinh nghiệm du lịch - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文

#Ep97《旅行经历》- Kinh nghiệm du lịch - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文

Chào mừng các bạn đến với bài số 97: #Ep97《旅行经历》- Kinh nghiệm du lịch - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha

Sau đây là Nội dung bài khóa:《旅行经历》

古人说 “行千里路胜读万卷书”, 意思是说多外出走走, 多去别的地方旅行, 比呆在家里死读书有用。旅行的确能让人增长知识、开阔眼界。但是, 过去交通条件比较落后, 人们旅行极不方便, 长途旅行只能靠骑马或坐船, 不仅费时费力, 而且往往会遇到各种各样的麻烦。所以, 大多数古人一辈子从没离开过自己的家乡。如今, 有了汽车、火车、飞机等现代化的交通工具, 我们一天就能行几千里甚至上万里路。古人需要十几天甚至几个月才能到达的地方, 我们仅需几个小时就能来回一趟。“行千里路” 不再是件了不起的事情。现在, 人们利用周末、假日时间外出旅行已经非常普遍, 旅行变成了现代人生活的一部分。不过, 对于不同的人, 旅行的意义、方式和目的地往往不同, 旅行的感受也不一样。下面让我们来听听一些人的旅行感受。

徐先生 (机关工作人员): 我非常喜欢旅行, 只要有时间, 我就爱到处去转转。我先后去过云南、海南、西安、青岛、越南、朝鲜, 其中印象最深的是云南, 没去以前觉得云南是一个特别遥远的地方, 少数民族很多, 好像外国一样。快要到昆明的时候, 从飞机上往下看, 到处都是红色和绿色, 不像我住的城市总是一片灰色, 两个城市强烈的对比使我更加喜欢云南。现在只要一有时间我就去, 大概已经不下四五趟了。在云南我最喜欢的地方是丽江, 那里迷人的少数民族文化一直吸引着我。

李先生 (警察): 我和妻子收入都不高。妻子常常很羨慕地告诉我谁又去哪儿玩了, 谁刚从哪儿回来。所以我们去年十一黄金周的时候去了趟周庄和苏杭。那些地方园林当然很漂亮, 但糟糕的是到处是人山人海, 除了人的头, 别的好像什么也没看见。玩没玩好, 吃没吃好, 住没住好, 哪里是休闲, 感觉比上班还累, 还不如在家里看看书、听听音乐舒服呢。

兔子 (学生): 我和女朋友都是学生, 没有经济收入, 生活主要靠父母, 所以没有很多钱, 不能去远的地方旅行。我们最喜欢骑车在北京城里逛。最爱去的地方是故宫。我们选择了不一样的时间和季节去。先后去过五六 趟了吧。走在故宫里边, 你感受到的是历史。有时候, 哪怕是蓝天上飞过一只小鸟, 我们也觉得很激动。此外我们还喜欢去逛北京的胡同。这些胡同或长或短, 或宽或窄。我知道的最长的胡同有6.5公里; 最短的则只有10来米; 最窄的胡同才0.7米, 稍微胖点的人想通过都不太容易。谁也不知道北京到底有多少条胡同。我觉得想要真正了解北京的人和文化就要到胡同里走一走、 转一转。

阿静 (教师): 我是一个普通人, 从事着普通的职业, 拿着不太高的工资。我喜欢自己去旅行, 不愿意跟着旅行社的小旗子, 从这个名胜赶到那个古迹, 那样的旅行经历都很相似。1988年, 我和一群搞艺术的朋友去了一趟西藏。从那以后, 就爱上了这种自助的旅行方式。 我比较喜欢森林、田野等自然的风景, 不喜欢看人工造出来的东西。我的目标就是花最少的钱玩最多、最好的地方。为了省钱, 我一路上都住便 宜的旅馆, 五块钱一夜的旅馆也能住。还有的时候找不到旅馆, 就享受 “天当房, 地当床” 的乐趣, 这是在城市里永远也不可能有的经历。自助旅行除了让我享受到大自然的美, 还让我发现自己原来这么坚强, 可以克服遇到的各种困难。此外, 旅行中说不定还能遇到很多浪漫的事情。

---

Dịch: Kinh nghiệm du lịch

Người xưa nói "đi ngàn dặm đường học được nhiều hơn là đọc hàng vạn cuốn sách" ý nói là nên ra ngoài đi lại học hỏi, đi nhiều nơi khác du lịch có ích hơn là ở nhà đọc sách. Du lịch quả thực có thể con người ta tăng thêm hiểu biết, mở rộng tầm nhìn. Nhưng mà ngày xưa điều kiện giao thông khá lạc hậu, mọi người đi du lịch không thuận tiện, du lịch đường dài chỉ có thể dựa vào cưỡi ngựa hoặc đi tàu thuyền, không chỉ tốn thời gian, tốn sức lực mà còn thường sẽ gặp phải rất nhiều rắc rối. Bởi vậy, đa số người xưa cả đời chưa từng rời khỏi quê hương của mình. Ngày nay, có những phương tiện giao thông hiện đại như ô tô, tàu hỏa, máy bay, một ngày chúng ta có thể đi hàng ngàn dặm thậm chí là hàng vạn dặm đường. Nếu như người xưa cần đến mười mấy ngày thậm chí là mấy tháng mới có thể đến nơi cần đến, chúng ta chỉ cần mấy tiếng đồng hồ đã có thể vừa đi vừa về "đi ngàn dặm đường" không còn là một việc khó khăn nữa. Hiện nay, mọi người tận dụng thời gian cuối tuần, ngày lễ ra bên ngoài đi du lịch vô cùng phổ biến, du lịch trở thành một phần trong cuộc sống của người hiện đại. Có điều, đối với những người khác nhau, ý nghĩa, phương thức và mục đích của du lịch cũng thường khác nhau, cảm nhận khi đi du lịch cũng khác nhau. Sau đây chúng ta hãy nghe những cảm nhận khi đi du lịch của một số người.

Anh Từ (nhân viên cơ quan): Ttôi vô cùng yêu thích du lịch, chỉ cần có thời gian, tôi thích đi khắp nơi thăm thú. Tôi đã từng đi Vân Nam, Tây An, Thanh Đảo, Việt Nam, Triều Tiên. Trong đó, ấn tượng sâu đậm nhất là Vân Nam. Trước khi đi, thấy Vân Nam là một nơi vô cùng xa xôi, có nhiều dân tộc thiểu số, giống như ở nước ngoài vậy. Khi gần đến Côn Minh, từ trên máy bay nhìn xuống dưới, khắp nơi đều là màu đỏ và màu xanh, không giống thành phố nơi tôi sống lúc nào cũng là một màu xám xịt. Sự so sánh rõ rệt giữa 2 thành phố, khiến tôi càng yêu thích Vân Nam. Bây giờ, chỉ cần có thời gian là tôi liền đi, tổng cộng đã đi không dưới 4 - 5 lần rồi. Ở Vân Nam, nơi mà tôi thích nhất là Lệ Giang, văn hóa dân tộc thiểu số đầy mê hoặc ở đó luôn thu hút tôi...

Jul 08, 202209:53
#Ep96《压力与健康》- Áp lực và sức khỏe - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文

#Ep96《压力与健康》- Áp lực và sức khỏe - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文

Chào mừng các bạn đến với bài số 96: #Ep96《压力与健康》- Áp lực và sức khỏe - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha

Sau đây là Nội dung bài khóa:《压力与健康》

钱先生是一家大公司的总经理, 平时工作非常紧张, 总是从早忙到晚, 经常是今天飞这 儿, 明天飞那儿。在他的管理下, 公司的状况一年比一年好, 老板非常欣赏他。钱先生事业上相当成功; 在经济方面, 当然也是不愁吃不愁穿。可是他最近却常常失眠、头疼, 总觉得没有力气, 记忆力差极了, 还常常为了一点小事就生气、发火。他本人也知道这样不好, 可就是控制不住自己。老板催他去看看医生。医生检查以后, 并没发现他生理上有什么疾病, 所以判断他的问题是压力太大引起的。如今, 随着社会的进步, 人们的物质生活和工作环境都有了极大的改善, 但是就像钱先生一样, 大家的压力也越来越大。从学习、工作到家庭生活, 在人生的不同阶段、不同方面我们都会遇到各种压力。在学校里, 作业、考试、老师的表扬或批评、父母和亲戚对学习成绩的关心等等, 让你想玩却不能玩。到了大学毕业, 首先就遇到找工作的压力。好容易找到工作以后, 加班、老板的高要求、和同事的关系、担心失去工作等等因素, 让你的压力越来越大。在生活中, 空气污染、交通拥挤、教育孩子、照顾父母、保持恋爱婚姻家庭的稳定 等等, 也会引起很大的压力。而且现在人与人的关系变得越来越复杂, 心与心的交流也越来越少。有时候即使是在玩也避免不了紧张和压力, 特别是参加一些有输赢的活动时。科学家们的研究表明, 人的压力越大, 就越容易出现生理和心理疾病。压力会引起感冒、头疼、失眠、背疼。有些人压力大了还会掉头发。更严重的是压力还会使人血压升高, 时间长 了, 就会引起心脏病或其他疾病, 严重危害身体健康。那么, 怎样才能减轻压力呢? 医学专家就这一问题提出了不少有效的方法。首先要正确解决工作、学习和生活中的困难。可以把自己需要解决的问题按照最困难到最容易的顺序写下来, 然后在自己精力最好的时候完成最困难的事情。一般每天上午十点到下午两点是我们精神最好的时候, 这段时间做最困难的事压力往往没那么大。如果在状态不好的情况下逼着自己工作或学习, 感到的压力就会大得多。 第二要有合理的饮食、充足的睡眠和适当的运动, 每天保证充足的营养, 但也不能吃得太多, 尤其是去饭馆吃饭的时候。为了减肥而吃得特别少对身体显然也没有好处。维生素对人体健康作用巨大, 是绝对不能缺少的。我们的心理压力越大, 需要的维生素C也越多, 因此需要多吃新鲜蔬菜、水果等维生素C丰富的食品。 另外牛奶、酸奶也能让激动的情绪平静下来。大部分人可能都知道睡眠对健康的重要性, 充足的睡眠对生理健康和心理健康都很重要, 但社会压力已经使我们的睡眠时间比一百年前減少了 20%。实际上, 如果你每天少睡一个小时, 到了第八天, 你大脑的疲劳程度就和一夜没睡一样。因此, 我们没有理由因为忙就减少自己的睡眠。除了饮食和睡眠以外, 运动也是帮助减轻压力最简单、最有效的方法。我们需要经常运动, 运动量最好达到能出汗, 这样可以有效地降低身体的紧张程度, 增强自己的信心。最后就是要注意自己的心理状况, 及时发现问题、解决问题。觉得压力很大的时候, 可以跟家人、朋友谈一谈, 也可以痛痛快快地大哭一场。如果自己解决不了, 还可以去找心理医生, 在专家的帮助下恢复心理健康。

---

Dịch: Áp lực và sức khỏe

Anh Tiền là tổng giám đốc của một công ty, bình thường công việc vô cùng căng thẳng, luôn bận rộn từ sáng đến tối, thường là hôm nay bay đến đây, ngày mai bay đến kia. Dưới sự quản lý của anh ấy, tình hình của công ty mỗi năm một tốt hơn, ông chủ cũng rất hài lòng về anh ấy. Về sự nghiệp, anh Tiền tương đối thành công; về mặt kinh tế, đương nhiên cũng không phải lo ăn lo mặc. Thế nhưng anh ấy gần đầy thường xuyên mất ngủ, đau đầu, luôn cảm thấy không có sức lực, trí nhớ kém, còn thường xuyên vì một chuyện nhỏ mà tức giận, nổi nóng. Bản thân anh ấy cũng biết như thế là không tốt, nhưng lại  hông thể kiểm soát được bản thân. Sếp giục anh ấy đi bệnh viện khám, sau khi kiểm tra, bác sĩ không hề phát hiện anh ấy có bệnh gì về mặt sinh lý, bởi vậy phán đoán vấn đề của anh ấy là do áp lực quá lớn gây ra. Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của xã hội, đời sống vật chất của mọi người và môi trường làm việc đều có sự cải thiện vô cùng lớn, nhưng giống như anh Tiền, áp lực của mọi người cũng càng ngày càng lớn. Từ học tập, công việc đến áp cuộc sống gia đình, ở những giai đoạn khác nhau trong cuộc đời, ở những giai đoạn khác nhau chúng ta đều sẽ gặp phải những áp lực khác nhau. Ở trường học, bài tập, thi cử, biểu dương hoặc phê bình của giáo viên, sự quan tâm của bố mẹ và người thân đối với thành tích học tập ... khiến cho bạn muốn chơi cũng không thể chơi được. Đến khi tốt nghiệp đại học, trước hết, gặp phải áp lực tìm việc làm, khó khăn lắm mới tìm được việc làm thì những yếu tố như tăng ca, yêu cầu cao của sếp, mối quan hệ với đồng nghiệp, lo mất việc làm … khiến cho áp lực của bạn ngày càng lớn. Trong cuộc sống, môi trường ô nhiễm, giao thông tắc nghẽn, giáo dục con cái, chăm sóc cha mẹ, duy trì sự ổn định của tình yêu, hôn nhân, gia đình … cũng sẽ gây ra áp lực rất lớn. Hơn nữa, mối quan hệ giữa người với người hiện nay ngày càng trở nên phức tạp, sự chia sẻ về tâm tư tình cảm cũng ngày càng ít. Có lúc, kể cả đang chơi cũng khó tránh khỏi căng thẳng và áp lực, đặc biệt là khi tham gia một số hoạt động phân thắng thua. Nghiên cứu của các nhà khoa học đã chỉ ra, áp lực của con người càng lớn, càng dễ xuất hiện những bệnh tật về tâm lý và sinh lý, áp lực có thể gây ra cảm cúm, đau đầu, mất ngủ, đau lưng. Có những người, áp lực lớn có thể dẫn đến rụng tóc...

Jul 07, 202209:50
#Ep95《生日礼物》- Món quà sinh nhật - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文

#Ep95《生日礼物》- Món quà sinh nhật - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文

Chào mừng các bạn đến với bài số 95: #Ep95《生日礼物》- Món quà sinh nhật - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha

Sau đây là Nội dung bài khóa:《生日礼物》

前不久, 在一家餐厅工作的谢先生, 为了庆祝女朋友的生日, 在电影院包了一个单独的厅, 专门为她放映一部最新的电影。电影院按照谢先生的要求事先对电影厅进行了布置, 当谢先生带着毫不知情的刘小姐到达电影院的时候, 生日蛋糕、玫瑰花、电影... 这一切让刘小姐非常惊喜, 她兴奋地说自己觉得 “很意外、很浪漫、很感动”。生日礼物现在不仅仅是恋人们表达爱情的方式, 同时也是亲戚、朋友、同学之间联络感情、增进友谊的桥梁。本报记者最近就生日礼物的问题作了一项调查。五所大学的50名18岁到25岁的女大学生中, 有43人在最近一次过生日时收到了生日礼物。“我去年过生日收到一条银项链, 价值800元左右。” “今年我收到的礼物是手机, 我爸送的。” “这个生日, 男朋友送的是鲜花, 爸妈送的是大衣。” “我让男朋友给买了块香皂, 价格在10块钱以下。我觉得生日礼物值多少钱并不重要, 重要的是它给你带来的感觉。” 被调查的女大学生们说, 现在要是有人再送文具, 肯定不受欢迎。一位家住本市姓季的女同学一般都在生日前就跟家人和亲戚朋友商量好, 然后大家根据她的需要给她买礼物, 这样她收到的礼物都是最需要的, 非常实用, 不会造成浪费。另一位姓王的女同学说, 她周围的女孩过生日, 一般都要举行庆祝活动, 有的是由家人办的, 也有和朋友、同学一起过的, 当然生日礼物是不可缺少的。这50名女大学生中, 只有两位表示对过生日不特别感兴趣。在一家商场, 记者又调查了几位正在选生日礼物的女士。36岁的张女士在为她妹妹准备生日礼物, 她挑了一条漂亮的真丝围巾和一套进口的玻璃咖啡杯。她说妹妹马上要搬进新家, 咖啡杯肯定用得着。她买这些礼物一共花了1000多块钱。40多岁的刘女士给她80岁的母亲买生日礼物, 除了160元的鲜花和88元的蛋糕外, 她还挑了一副羊毛手套。而50多岁的李女士给朋友买的是100多块钱的营养品。她说朋友的身体比较弱, 经常睡不着觉, 希望这种营养品能对她的身体有好处。这几位女士都表示, 她们过生日时也收到孩子们除了买礼物, 还准备请客吃饭, 一个生日要花1000元左右。随着社会经济的发展和人们生活水平的提高, 生日礼物也在不断变化。过去人们送的礼物非常单调, 刚刚改革开放时, 大家都喜欢送食品, 后来开始送鲜化、工艺品。而如今, 给孩子送几套好书, 给老人送几盆漂亮的花草, 给好友送一两套软件, 或者送几张音乐厅的门票, 都是很受欢迎的。礼物的种类越来越丰富, 个性化越来越明显, 正像一家礼品公司的人说的那样: 礼物的变化反映着时代的变化。

---

Dịch: Món quà sinh nhật

Không lâu trước, anh Tạ - làm việc tại một nhà hàng, để chúc mừng sinh nhật bạn gái đã bao 1 phòng chiếu trong rạp chiếu phim, chiếu riêng một bộ phim mới nhất cho cô ấy. Rạp chiếu phim đã bày trí phòng chiếu phim theo yêu cầu của anh Tạ. Khi anh Tạ đưa bạn gái (cô Lưu) chưa hề biết gì về sự việc đến, bánh sinh nhật, hoa hồng, phim ... tất cả điều này khiến cho cô Lưu vô cùng ngạc nhiên và vui mừng, cô ấy xúc động nói: “bản thân cảm thấy rất bất ngờ, rất lãng mạn, rất cảm động”. Hiện nay, quà sinh nhật không chỉ là phương thức bày tỏ tình cảm giữa những người yêu nhau, đồng thời cũng là cầu nối tăng cường tình bạn, gắn kết tình cảm giữa những người thân, bạn bè, bạn học. Gần đây, phóng viên của báo chúng tôi đã tiến hành khảo sát về vấn đề quà sinh nhật. Trong số 50 sinh viên nữ của 5 trường đại học (độ tuổi 18-25) có 43 người nhận được quà trong lần sinh nhật gần nhất. “Sinh nhật năm ngoái, tôi nhận được một sợ dây chuyền bạc, giá trị khoảng trên dưới 800 tệ, món quà năm nay tôi nhận được là điện thoại, là bố tôi tặng. Sinh nhật lần này, bạn trai tặng hoa tươi, bố mẹ tặng áo khoác". “Tôi bảo bạn trai tặng 1 cục xà bông thơm, giá tầm dưới 10 tệ. Tôi cho rằng, quà sinh nhật bao nhiêu tiền không hề quan trọng, quan trọng là cảm xúc mà nó mang lại cho bạn”. Các nữ sinh được khảo sát nói rằng, hiện nay nếu ai đó còn tặng văn phòng phẩm, chắc chắn không được yêu thích. Một bạn nữ sinh họ Quý, có hộ khẩu tại thành phố trước sinh nhật thường đều trao đổi với người thân, bạn bè, sau đó, mọi người căn cứ vào nhu cầu của cô ấy để mua quà. Như vậy, những món quà cô ấy nhận được đều là thứ cô ấy cần, đều dùng đến, không gây lãng phí. Một sinh viên nữ họ Vương khác nói rằng, những bạn nữ xung quanh cô ấy đón sinh nhật thường đều sẽ tổ chức hoạt động chúc mừng, có người là do người nhà tổ chức cho, có người đón sinh nhật cùng bạn bè, bạn học, đương nhiên, quà sinh nhật là không thể thiếu. Trong số 50 bạn sinh viên nữ này chỉ có 2 người cho biết, bản thân không hứng thú lắm với việc đón sinh nhật. Ở một trung tâm thương mại, phóng viên lại khảo sát một vài phụ nữ đang chọn mua quà sinh nhật. Cô Trương 36 tuổi đang chuẩn bị quà sinh nhật cho em gái, cô ấy chọn chiếc khăn tơ tằm rất đẹp và một bộ cốc thủy tinh uống cà phê nhập khẩu. Cô ấy nói, em gái sắp chuyển vào nhà mới, cốc cà phê chắc chắn cần dùng đến, cô ấy mua chỗ quà này tất cả hết hơn 1000 tệ. Cô Lưu hơn 40 tuổi mua quà sinh nhật cho mẹ già 80 tuổi của cô ấy, ngoài hoa tươi 160 tệ và bánh sinh nhật 88 tệ, cô ấy còn chọn được đôi găng tay...

Jul 05, 202208:01
#Ep94《今天都在送什么》- Ngày nay mọi người đang tặng nhau quà gì - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK

#Ep94《今天都在送什么》- Ngày nay mọi người đang tặng nhau quà gì - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK

Chào mừng các bạn đến với bài số 94: #Ep94《今天都在送什么》- Ngày nay mọi người đang tặng nhau quà gì - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《今天都在送什么》

婚礼结束, 新郎新娘送走客人, 关起门来, 忙了一天的两个人急着做什么? 做什么, 这还用说吗? 当然要说, 他们所做的往往并不像你所想的那么浪漫。两个人回到房间后的第一件事很可能就是拆红包, 数钱! 红包, 是现在参加婚礼的人少不了的礼物, 结婚送被子、送日用品的年代早已成为历史。这些年来, 礼物的标准逐渐提高, 在人们为寻找合适的礼物费尽脑子之后, 终于忽然发现, 最合适的礼物是人民币! 实际上, 除了钱, 你送什么礼物都有可能是不合适的。送衣服, 人家喜欢什么颜色、穿多大尺寸的你了解吗? 送工艺品, 只能放着看, 可能人家觉得不实用。哪怕送一台非常实用的微波炉也可能有问题, 要是人家已经有了呢? 一个家庭绝对用不着两台微波炉, 打折卖可能都没人要, 放着又占地方, 你送这礼物不是给人家添麻烦吗? 那送一台人家还没有的电脑怎么样? 也不行! 也许人家还不会使用, 等好容易学会了, 几个月过去了, 这台电脑可能已经落后了, 你又送错了。因此如果想选一件理想的东西送人, 首先得懂 得这个人的心理, 知道他喜欢什么、不喜欢什么。其次还得事先调查你要送的东西他有没有。这不太麻烦了吗? 送什么都不像送钱那么保险, 送钱决不会错, 谁都喜欢, 谁都用得着, 没那么多麻烦。你送礼物给一个爱挑毛病的人, 他可能觉得这个花瓶不好看, 那幅字画不实用, 这块手表不够名贵, 那套化妆品不是进口的。但哪怕是最爱挑毛病的人, 也挑不出钱的毛病来。钱不管是中国的、外国的, 不管是破一点的还是新一点的, 价值都一样。你送礼物给善于计算的人, 不管你送什么, 他都要换成钱来计算。这束玫瑰花可能要100块, 那盒茶叶可能要300块。你送钱给他就方便了, 他就用不着费劲去猜这东西值多少钱。你送礼物给爱怀疑的人, 你送别的东西, 都会遭到他的怀疑: 你是不是买得太多了? 是不是你买了以后又觉得不喜欢的东西? 是不是人家送给你而对你没用的东西 (实际上有些礼物的确是这样被转送的)? 送钱他便不会有疑问了。送钱给了对方最大的自由, 他想买什么就买什么, 或者想存银行, 一切都由他自己决定; 送钱还是最放心的, 送别的东西一不小心可能买的是假的。钱是最保险的礼物, 但却不是最珍贵的礼物。最珍贵的礼物不能用钱计算, 比如母亲送给我们的礼物: 生命, 我们送给恋人的礼物: 爱情, 还有朋友送给我们的礼物: 友谊。这些都不能换成钱来计算, 是钱不能代替的礼物。

---

Dịch: Ngày nay mọi người đang tặng nhau quà gì

Hôn lễ kết thúc, chú rể cô dâu tiễn khách ra về, đóng cửa lại, hai người sau một ngày bận rộn sẽ nôn nóng làm gì? Còn làm gì nữa, điều này còn phải nói sao? Đương nhiên là phải nói rồi, điều họ làm không hề lãng mạn giống như những gì bạn nghĩ đâu. Điều đầu tiên mà hai người làm sau khi trở về phòng, rất có thể là mở phong bì, đếm tiền! Hồng bao (tiền mừng) là quà không thể thiếu khi tham dự đám cưới ngày nay. Thời đại đi đám cưới tặng cốc chén, tặng đồ dùng hàng ngày đã trở thành lịch sử rồi. Những năm trở lại đây, tiêu chuẩn quà tặng dần dần nâng cao, sau khi mọi người vắt kiệt óc suy nghĩ để tìm món quà phù hợp, cuối cùng bỗng nhiên phát hiện ra, món quà thích hợp nhất là nhân dân tệ! Trên thực tế, ngoài tiền ra bạn tăng quà gì cũng có thể là không thích hợp, tặng quần áo, người ta thích màu gì, mặc kích cỡ nào, bạn biết không. Tặng đồ thủ công mỹ nghệ, chỉ có thể đặt một chỗ ngắm, có thể người ta cho rằng không thực dụng. Kể cả tặng một món quà thực tế như lò vi sóng cũng có thể có vấn đề, nếu như nhà người ta đã có rồi thì sao? Một gia đình chắc chắn không dùng đến 2 cái lò vi sóng, giảm giá bán có thể cũng không có ai lấy, để đó thì lại chiếm chỗ, tặng món quà này không phải là thêm phiền phức cho người ta sao? Thế tặng cho người ta một cái máy vi tính thì sao? Cũng không được, có thể người ta vẫn chưa biết sử dụng, đợi đến lúc học được cách dùng, mấy tháng trôi qua, chiếc máy tính này có thể đã lạc hậu rồi, bạn lại tặng sai quà rồi. Do đó nếu như muốn chọn một món đồ lý tưởng tặng cho người ta, trước hết phải hiểu được tâm lý người này, biết họ thích cái gì, không thích cái gì. Tiếp đến, còn phải điều tra xem thứ bạn muốn tặng họ đã có hay chưa, điều này không phải quá phiền phức hay sao? Tặng cái gì cũng không đảm bảo bằng tặng tiền, tặng tiền sẽ tuyệt đối không bao giờ sai, ai cũng thích, ai cũng dùng được, không phiền phức chút nào cả. Bạn tặng quà cho người thích bới lông tìm vết, họ rất có thể thấy chiếc bình hoa này không đẹp, bức tranh chữ kia không thực dụng, chiếc đồng hồ này không đủ quý giá, bộ đồ trang điểm đó không phải hàng nhập khẩu. Nhưng cho dù là những người thích soi mói nhất, cũng không tìm được khuyết điểm của đồng tiền. Tiền bất luận là của Trung Quốc hay nước ngoài, bất luận là cũ rách một chút hay là mới, giá trị đều như nhau. Bạn tặng quà cho người giỏi tính toán, bất luận bạn tặng quà gì, họ đều sẽ quy đổi thành tiền để tính toán, bó hóa hồng này có thể khoảng 100 tệ, hộp trà kia có thể là 300 tệ ...

Jul 04, 202208:00
#Ep93《三元钱一斤快乐》- 3 đồng một cân vui vẻ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文

#Ep93《三元钱一斤快乐》- 3 đồng một cân vui vẻ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文

Chào mừng các bạn đến với bài số 93: #Ep93《三元钱一斤快乐》- 3 đồng một cân vui vẻ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha

Sau đây là Nội dung bài khóa:《三元钱一斤快乐》

前一段时间, 妈妈每次打电话或者写信来, 都会跟我抱怨爸爸的爱好, 说他迷上了钓鱼。这个爱好不仅费时费钱, 而且还弄得家里哪儿都是鱼。上周正好单位有事, 需要我出差去趟老家, 我想趁这个机会回家看看。临走前想了想, 买了件好雨衣, 准备送给爸爸。我专门选了一件黄颜色的, 想像着天空下着小雨, 老爸披着它, 立在湖边钓鱼, 那该是多美的一幅画呀! 办完公事, 到家一看。爸爸果然没在家呆着, 又钓鱼去了。妈妈非常惊喜地把我迎进了家门。不一会儿我就发现, 妈妈惊喜的原因更像是因为迎来了一只大黄猫: 她先给我做了一个红烧鱼, 接着又煮了一大碗鱼汤, 还炸了几条小鱼。趁妈妈做鱼的工夫, 我在家里看了一圈, 只见厨房、阳台、卫生间哪儿都养着鱼。我数了一下, 大约有20多条。打开冰箱一看, 吓了一跳, 黑乎乎的全是冻的鱼。妈妈烧鱼的时候, 家里人都逃了出去, 他们现在连鱼的气味都怕闻。在我吃鱼的时候, 小侄女好奇地问我: “姑姑, 你怎么会爱吃鱼?” 于是, 我开始有点后悔给老爸买了那件雨衣。老爸呀老爸, 你钓鱼钓得全家人都不正常了。吃过晚饭, 老爸还没回来, 于是我就出去散步, 顺便接他。经过对面的菜市场时, 一个卖鱼的问我: “小姐, 买鱼吗?” “买鱼? 我还想卖鱼呢!” 卖鱼的不满看了我一眼。这时, 老爸回来了, 见了我自然很惊喜。没说几句话, 便让我看他桶里的鱼: “你看, 这红嘴鲤鱼多漂亮, 我猜今天绝对会有好事, 果然你回来了。” 我本想劝老爸少钓鱼, 可见他又兴奋又满足的样子, 我马上改了主意, 决定不再劝他放弃钓鱼。回到家后, 我忙把礼物拿给他。他高兴地说: “还是女儿想得周到!” 看着妈妈怪怪的表情, 我知道家里的状况也不能不改变。考虑了半天, 我忽然想起那个卖鱼的来了, 于是便有了主意。老爸的鱼是按六块钱一斤钓来了, 加上车费和其他费用, 每斤成本大约七块钱左右。我跟卖鱼的商量好了: 老爸钓的鱼按每斤四块卖给他, 不管多少, 全是他的。临离家之前, 我给妈妈作了这样的安排: 头一天, 老爸的鱼钓回来以后, 先养一夜, 第二天, 等老爸出发后, 就把鱼送到菜市场里卖鱼的人那儿, 按商量好的价钱卖给他。哪知道老妈没听我说完就急了: “不行不行! 从没见过像你这么傻的, 出去上了几年学怎么脑子倒越来越笨了? 你爸七块钱来的鱼, 我四块钱卖出去不算时间和辛苦, 他每钓一斤鱼, 我就得赔三块钱。这不是开玩笑嘛!” 我语气坚定地跟老妈说: “妈, 这事您非听我的不可, 三块钱就能买到老爸的快乐, 这不是非常合算吗? 您应该知道, 快乐很多时候是用钱买不到的!”

---

Dịch: 3 đồng một cân vui vẻ

Một khoảng thời gian trước, mỗi lần gọi điện hoặc viết thư cho tôi, mẹ đều than phiền về sở thích mới của bố, nói bố nghiện câu cá. Sở thích này không chỉ lãng phí thời gian, tiền bạc, mà còn làm cho trong nhà chỗ nào cũng là cá. Tuần trước vừa đúng lúc cơ quan có việc, cần tôi phải về quê công tác một chuyến, tôi nghĩ nhân cơ hội này về thăm nhà. Trước khi đi, đã suy nghĩ mua một chiếc áo mưa tốt để tặng cho bố. Tôi đặc biệt chọn một chiếc áo màu vàng, tưởng tượng ra rằng ngoài trời đang mưa, bố tôi khoác áo mưa, đứng bên hồ câu cá, đó là một bức tranh đẹp biết mấy. Sau khi giải quyết xong công việc, về nhà thì thấy rằng bố quả nhiên không ở nhà, lại đi câu cá rồi. Mẹ cực kỳ ngạc nhiên đón tôi vào nhà. Một lúc sau tôi liền phát hiện ra nguyên nhân khiến mẹ tôi vui mừng hình như là vì đón được một con mèo vàng: đầu tiên mẹ nấu cho tôi món cá kho, tiếp đến nấu một bát canh cá to, còn rán thêm vài con cá. Nhân lúc mẹ đang làm cá, tôi đi xem một vòng quanh nhà, chỉ thấy nhà bếp, ban công, nhà vệ sinh, chỗ nào cũng nuôi cá. Tôi đếm qua, cũng khoảng hơn 20 con, mở tủ lạnh ra xem, khiến tôi giật cả mình, những thứ đen sì sì đều là cá đông lạnh. Khi mẹ tôi kho cá, người trong nhà đều tháo chạy ra ngoài, bây giờ đến mùi cá mọi người cũng sợ ngửi thấy. Khi tôi ngồi ăn cá, đứa cháu gái tò mò hỏi tôi: “cô ơi, sao cô lại thích ăn cá vậy?”. Thế là, tôi bắt đầu có chút hối hận vì đã mua chiếc áo mưa kia cho bố. Bố ơi là bố, bố câu cá đến mức mà cả nhà đều trở nên bất bình thường rồi. Sau khi ăn xong cơm tối mà bố vẫn chưa về, thế là, tôi liền ra ngoài đi dạo, nhân tiện đi đón ông ấy. Khi đi qua cái chợ phía đối diện. một người bán cá hỏi tôi rằng: “Cô ơi, mua cá không?”. “Mua cá? tôi còn muốn bán cá đây này”. Người bán cá bất mãn nhìn tôi một cái. Lúc này, bố tôi trở về rồi, nhìn thấy tôi liền rất vui. Nói chưa được mấy câu liền bảo tôi xem cá bên trong chiếc thùng của bố: “Con xem này, cá chép miệng hồng đẹp quá, bố đoán hôm này chắc chắn có chuyện vui, quả nhiên là con về”. Tôi vốn định khuyên bố tôi bớt đi câu cá, nhưng nhìn thấy dáng vẻ hào hứng, lại rất mãn nguyện của bố, tôi đột nhiên thay đổi ý định, quyết định không khuyên ông ấy từ bỏ việc câu cá nữa. Sau khi về đến nhà, tôi vội đưa quà cho bố. Ông ấy vui vẻ nói rằng: “Vẫn là con gái nghĩ chu đáo”. Nhìn thấy biểu cảm kì lạ của mẹ, tôi biết tình trạng trong nhà cũng không thể không thay đổi. Suy nghĩ nửa ngày trời, đột nhiên tôi nhớ ra người bán cá hôm trước, thế là liền có một quyết định. Cá bố câu về là 6 tệ/1 cân, ...

Jul 02, 202208:43
#Ep92《我的理想家庭》- Gia đình lý tưởng của tôi- Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文

#Ep92《我的理想家庭》- Gia đình lý tưởng của tôi- Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文

Chào mừng các bạn đến với bài số 92: #Ep92《我的理想家庭》- Gia đình lý tưởng của tôi - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha

Sau đây là Nội dung bài khóa:《我的理想家庭》

二十多岁的小伙子, 谈理想, 谈事业, 谈爱情, 没有兴趣考虑组织家庭。等过了三十, 无论理想有没有实现, 事业是不是成功, 经历的事多了, 想法就渐渐变得现实了。虽然了解家庭之累, 可人生本来就如此, 该经历的都得经历, 既然不打算独身, 就干脆早点结婚, 无论婚后是不是要做牛做马。到了四十, 家庭仿佛是一列火车, 无论是穷还是富, 自己都得老老实实当好火车头。到了这个年纪, 如果还有兴趣谈理想, 大约只会谈理想的家庭。跟年轻时一比较, 好像是变了一个人, 自己都会感到吃惊。也说不定有人例外, 但我看不多。明年我就四十了, 所以也有资格说说自己的理想家庭了。我的理想家庭要有七间房子: 一间是客厅, 古玩字画全没有必要, 只要几把坐起来舒服的椅子和一两张小桌子。一间书房, 书籍自然不少, 都是我爱读的。一张书桌, 桌上的文具不讲究, 可是都很好用。平时桌上老有一两支鲜花插在小瓶子里。两间卧室, 我自己单独占一间, 里边当然很干净整齐, 还要有一张又大又软的床, 一躺上去觉得特别舒服。另有一个房间, 是准备留给客人住的。此外, 还要有一间厨房, 一个卫生间。家里不要电话, 不要收音机、录音机, 也不要保险箱。缺乏的东西本来很多, 不过这几样是故意不要的, 有人白送我也不要。院子必须很大, 墙边种着几棵小果树。除了一块长方的平地留着可以打太极拳, 其他地方种着花草, 不要那些名贵的、种起来费事的, 只要花多、爱长的就行。屋子里至少养一只花猫, 院子里至少有一两盆金鱼; 树上两三只鸟儿在快乐地歌唱。下面该说人了。屋子不多, 人自然不能很多: 一妻一儿一女就正合适。在家里, 丈夫管擦地板和窗户, 打扫院子, 收拾花草, 给鱼换水, 喂鸟儿; 并管出门寄信买书等事情。妻子管做饭, 女儿当帮手。女儿最好是十二三岁, 不准大也不准小, 老是十二三岁。儿子最好是三岁既会讲话又胖胖的, 会淘气。母女除了做饭以外, 也做点手工活, 照顾小弟弟。平时大件衣服尽量都拿到洗衣店去, 小件的就自己洗一洗。男的没有固定职业; 只是每天写点诗或小说, 每千字卖上四五十元钱。女的除了做家务就读些书, 孩子们不用上学, 由父母教他们画画、唱歌、跳舞和写字。等他们长大了, 也许能靠画画或写文章卖点钱吃饭; 不过这是以后的事, 最好暂时不提。这一家人, 因为吃得简单干净, 而且从早到晚不闲着, 所以身体很健康。因为身体好, 喜欢开玩笑, 所以心情也不错, 不容易生气。除了为小猫上房、小鸟逃走等事着急, 大家从不吵架, 从不大声嚷嚷。这个家庭最好是在北京, 其次是成都或青岛, 最坏也得在苏州。不管在哪儿, 一定得在中国——理想的家庭必须在自己的国家。

---

Dịch: Gia đình lý tưởng của tôi

Những chàng trai hơn 20 tuổi thường nói về lý tưởng, sự nghiệp, tình yêu, chưa có ý định suy nghĩ về việc lập gia đình. Cho đến khi hơn 30 tuổi, bất luận là lý tưởng đã thực hiện hay chưa, sự nghiệp đã thành công hay chưa, trải qua nhiều việc rồi, cách suy nghĩ dần dần trở nên thực tế hơn. Mặc dù biết nỗi vất vả khi có gia đình, nhưng đời người vốn dĩ là như vậy, những gì cần phải trải qua thì đều sẽ trải qua. Nếu đã không có ý định sống độc thân, thì dứt khoát kết hôn sớm một chút cũng tốt, bất luận sau hôn nhân liệu có phải làm trâu làm ngựa. Khi đến 40 tuổi, gia đình giống như là một đoàn tàu. Cho dù là giàu hay nghèo, bản thân cũng phải làm tốt vị trí đầu tàu. Đến độ tuổi này, nếu như vẫn còn hứng thú bàn về lý tưởng, chắc cũng chỉ bàn về gia đình lý tưởng. Khi so sánh với thời trẻ, giống như biến thành người khác vậy, đến bản thân cũng cảm thấy ngạc nhiên. Cũng chưa biết chừng, có người ngoại lệ, nhưng tôi nghĩ là không nhiều. Năm tới tôi sẽ 40 tuổi, bởi vậy cũng có tư cách bàn về gia đình lý tưởng rồi. Gia đình lý tưởng của tôi phải có căn nhà gồm 7 phòng: 1 phòng là phòng khách, đồ cổ, tranh chữ thì đều không cần thiết, chỉ cần vài chiếc ghế thoải mái và một hai chiếc bàn nhỏ. Một căn là thư phòng, sách vở đương nhiên là không ít, đều là sách tôi thích đọc. Một chiếc bàn đọc sách, đồ dùng trên bàn không quá cầu kì, nhưng đều là đồ tốt, bình thường trên bàn luôn có vài bông hoa tươi cắm trong chiếc bình nhỏ. Có hai phòng ngủ, một mình tôi một phòng, bên trong đương nhiên rất sạch sẽ, ngăn nắp, còn phải có một chiếc giường vừa to vừa êm, khi nằm lên cảm thấy vô cùng thoải mái. Còn 1 phòng khác là chuẩn bị cho khách đến nhà. Ngoài ra, còn phải có 1 căn bếp, một nhà vệ sinh, trong nhà không cần điện thoại, không cần đài FM, không cần máy thu âm, cũng không cần két bảo hiểm. Những thứ còn thiếu vốn dĩ rất nhiều, nhưng những thứ này là chủ ý không cần đến, có người tặng không, tôi cũng không cần. Sân vườn nhất định phải lớn, bên tường trồng ít cây ăn trái nhỏ. Ngoài miếng đất phẳng hình chữ nhật để làm chỗ tập thái cực quyền, những chỗ khác đều sẽ trồng hoa cỏ, không cần những loại quý giá, chỉ cần nhiều hoa, dễ lớn là được. Trong nhà ít nhất nuôi 1 con mèo, trong sân ít nhất phải có 1-2 bể cá vàng, trên cây có 2-3 con chim đang hót líu lo. Tiếp sau đây sẽ nói về con người. Phòng không nhiều nên người cũng không thể quá đông: Một cô vợ, một cậu con trai, một cô con gái vừa đủ. Ở nhà, chồng phụ trách việc lau sàn nhà và cửa sổ, quét tước sân vườn...

Jul 01, 202208:41
#Ep91《换工作》- Đổi công việc - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文

#Ep91《换工作》- Đổi công việc - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文

Chào mừng các bạn đến với bài số 91: #Ep91《换工作》- Đổi công việc - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha

Sau đây là Nội dung bài khóa:《换工作》

经过考虑, 我决定离开现在的单位, 重新找一份工作。 虽然这个单位并没有让我挨饿挨冻, 但钱不多, 而且每天上班没什么事。我学的专业根本用不上。我觉得自己的青春都被浪费了。为了自己的前途, 我下决心准备跳槽。我先进了一家招聘部门经理的公司, 一个看起来很有经验的男人问我: 你是应聘秘书吗? “不是, 我来应聘部门经理。” 我很有礼貌地把简历递给了他。“你的学历倒是没什么问题” 他看完以后说, “不过, 我们需要的是男的。” “为什么? 说不定我能比男的干得更好。” “这个, 不是没有这个可能, 但是根据我们的经验, 女人老是处理不好家庭和工作的关系。如果我没猜错的话, 你的孩子最多不超过5岁, 正是最麻烦的时候, 你能百分之百地安心工作吗?” “我还没有孩子。” 我回答他。“没有孩子?那也不行” 那男人说, “因为你很快就会怀孕、生孩子, 这比已经有孩子的更麻烦。” “我没打算要孩子。” 我做最后的努力。“ 这不可能,” 他笑着摇了摇头, “女人没有不想做母亲的, 因为...” 他后边说了些什么, 我都没听见, 也不想听了。我去参加面试的第二个单位是一家广告公司。“你的学历不错, 不过, 你的身高和体重...” “我身高一米五八, 体重105斤, 怎么啦? 我认为都很正常, 没什么问题呀。” “但是你没达到我们的要求: 身高一米六以上, 体重100斤以下。” “天哪!” 我有点生气, “我这是在找工作, 不是参加选美。” 我很快又找到了第三家公司。这家一百来人的公司打算让我担任部门经理, 试用期为三个月。条件是早上7点上班, 晚上7点下班, 中午只有一个小时的吃饭时间, 还需要经常加班。我的天! 这怎么行? 自从工作以来, 我每天都睡到8点钟才起床, 中午在单位吃完饭还能休息一个小时, 下午从来没加过班, 实际上我还常常提前下班。现在他们要我一天工作十来个小时, 还要牺牲中午的休息时间, 这绝对不行! 钱当然重要, 可为了钱而牺牲健康显然不值得。我运气还真不错, 很快又找到了一份上班时间 合适、工资也不错的工作。每天早上9点上班, 工资三千来块, 试用期一个月。头一个星期我干得挺不错, 经理对我也很满意。可不幸的是, 第二个星期问题就一个接一个地来了。星期一, 我因为迟到5分钟, 接经理批评了一顿。星期二, 我因为一时马虎, 把A文件当作B文件给了经理。星期三, 我趁经理不在的时候, 在桌上歇了一会儿。等我40分钟以后醒来时, 经理正站在我对面。于是, 我的试用期提前结束了, 我又回到了现在的单位。虽然这儿很没有意思, 钱也不多, 但这儿没人管我的身高、体重, 没人管我有没有孩子。我不需要加班, 也不需要一天到晚神经紧张, 总担心出错。我再也不打算换工作了。

---

Dịch: Đổi công việc

Sau khi cân nhắc, tôi quyết định rời khỏi cơ quan hiện tại, bắt đầu tìm một công việc mới. Mặc dù làm ở cơ quan này tôi không hề bị đói, bị lạnh, nhưng tiền không nhiều, hơn nữa mỗi ngày đi làm đều không có việc gì. Chuyên ngành mà tôi học không hề được dùng đến. Tôi cảm thấy thanh xuân của mình bị lãng phí. Vì tiền đồ của bản thân, tôi hạ quyết tâm chuẩn bị nhảy việc. Đầu tiên, tôi vào một công ty tuyển vị trí giám đốc bộ phận, một người đàn ông trông có vẻ dày dặn kinh nghiệm hỏi tôi: Bạn ứng tuyển vị trí thư ký à? "Không, tôi đến ứng tuyển vị trí giám đốc bộ phận", tôi lễ phép đưa CV của mình cho anh ta. "Trình độ học vấn của bạn thì không có vấn đề gì", sau khi xem xong CV, anh ta nói: “Có điều, chúng tôi cần tuyển nam". "Tại sao? Chưa biết chừng em có thể làm tốt hơn nam giới". "Điều này, không phải là không có khả năng, nhưng theo kinh nghiệm của chúng tôi, nữ giới thường xử lý không ổn thỏa giữa việc gia đình và công việc. Nếu như tôi đoán không nhầm thì con của cô nhiều nhất cũng chưa quá 5 tuổi, đúng vào giai đoạn nhiều rắc rối nhất, cô có thể yên tâm 100% để làm việc được không?”. "Em vẫn chưa có con", tôi trả lời anh ta. “Chưa có con? Thế thì cũng không được”, anh ta nói, “bởi vì có thể sắp tới cô sẽ mang thai, sinh con. Việc này còn rắc rối hơn việc đã có con rồi”. “Em chưa có ý định sinh con”, tôi nỗ lực lần cuối. "Điều này là không thể", anh ta cười và lắc đầu, "phụ nữ không có ai là không muốn làm mẹ, bởi vì ...". Phía sau anh ta đã nói những gì, tôi đều không nghe thấy, và cũng không muốn nghe. Đơn vị thứ 2 mà tôi đi tham gia phỏng vấn là một công ty quảng cáo. "Trình độ học vấn của bạn rất ổn, có điều, chiều cao và cân nặng của bạn...". “Chiều cao của em là 1 mét 58, cân nặng 52,5 kg, sao thế ạ? Em thấy rất bình thường, không có vấn đề gì cả”. “Nhưng bạn chưa đạt yêu cầu của chúng tôi, chiều cao 1 mét 6 trở lên, cân nặng dưới 50kg”. "Trời ơi!", tôi có chút bực mình, "tôi đang đi tìm việc làm, chứ có thi người đẹp đâu". Rất nhanh tôi lại tìm được công ty thứ 3. Công ty hơn quy mô 100 người này định để tôi đảm nhiệm vị trí giám đốc bộ phận, thời gian thử việc là 3 tháng. Điều kiện là sáng 7h vào làm việc, tối 7h tan làm, buổi trưa chỉ có 1 tiếng đồng hồ ăn cơm, còn cần phải thường xuyên tăng ca. Ôi trời ơi, thế làm sao được. Từ khi đi làm đến nay, mỗi ngày tôi đều ngủ đến 8h mới dậy, buổi trưa, sau khi ăn cơm trưa xong tôi còn có thể nghỉ ngơi 1 tiếng đồng hồ, buổi chiều, chưa từng tăng ca bao giờ, trên thực tế, tôi còn thường xuyên tan làm sớm...

Jun 30, 202208:37
#Ep90《吃在中国》- Thói quen ăn uống ở Trung Quốc - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习

#Ep90《吃在中国》- Thói quen ăn uống ở Trung Quốc - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习

Chào mừng các bạn đến với bài số 90: #Ep90《吃在中国》- Thói quen ăn uống ở Trung Quốc - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《吃在中国》

山西人爱吃醋, 四川人爱吃辣辣, 无锡人爱吃甜。在中国, 不同地方菜的味道不同, 人们吃饭的习惯, 喜欢的口味也不一样。

北京: 北京过去是皇帝和高官住的地方, 有很多有名的菜, 例如以前皇帝和高官们吃的 “满汉全席” 一共有108道名菜, 要吃三天三夜, 普通人当然没有机会吃, 也吃不起。一般老百姓吃得起的名菜是北京烤鸭, 很多外地人、外国人到了北京都要品尝一下北京烤鸭。到了冬天很多北京人爱吃涮羊肉, 新鲜的羊肉片在开水里湖一下蘸点调料就吃, 味道好极了。还有一些老北京爱吃臭豆腐, 据说它闻起来臭, 吃起来香, 不过从来没吃过的人第一次吃的时候常常不喜欢。

广州: 有人说: 广州人好吃、肯吃、会吃、敢吃。只要你到了广州, 看到城市里那么多茶楼、饭店、酒家、大排档、小吃店, 再看看到了半夜大街上还有那么多人在吃东西, 你就不得不承认广州人好吃。“肯吃” 的意思是广州人愿意在吃的方面花很多钱。几年前, 有人对九大城市人们的生活费用进行了调查。根据这一调查, 广州人在吃的方面花的钱占他们生活费用的60.95%, 是九大城市中最多的。中国有八个地方的菜很有名, 其中最有名的是广州菜, 因为中国人常常说一个人应该 “生在苏州, 住在杭州, 吃在广州, 死在柳州, 意思是广州人最会吃, 最懂得怎么吃。广州人请朋友吃饭的时候, 常常问北方朋友某样东西敢不敢吃。是啊, 蛇、猫不是人人都敢吃的。所以有人说, 广州人长翅膀的东西除了飞机不吃, 四条腿的东西除了桌子不吃, 别的都敢吃。

东北: 冬天的时候, 东北的天气特别寒冷, 人们吃的蔬菜以土豆、白菜为主。东北人喜欢炖菜, 什么都炖: 土豆炖牛肉、土豆炖茄子、白菜炖豆腐... 菜最大的好处就是做起来方便, 一家人, 一两个纯菜就够了。东北人没有耐心一点一点地做一桌菜, 那不符合东北人着急的性格。

---

Dịch: Thói quen ăn uống ở Trung Quốc

Người Sơn Tây thích ăn giấm, người Tứ Xuyên thích ăn cay, người Vô Tích thích ăn ngọt. Ở Trung Quốc, ở những vùng khác nhau hương vị món ăn cũng khác nhau, thói quen ăn uống của mọi người, khẩu vị ưa thích cũng khác nhau.

Bắc Kinh: Trong quá khứ, Bắc Kinh là nơi sinh sống của hoàng đế và cao quan, có rất nhiều món ăn nổi tiếng, ví dụ như "Mãn-Hán Toàn Tịch“ (Đại tiệc hoàng gia Mãn-Hán) có tất cả 108 món ăn nổi tiếng, phải ăn trong ba ngày ba đêm, dân thường đương nhiên không có cơ hội thưởng thức, cũng không có điều kiện để ăn. Món ăn nổi tiếng mà người dân thường ăn được là vịt quay Bắc Kinh, rất nhiều người vùng khác, người nước ngoài khi đến Bắc Kinh đều muốn thưởng thức vịt quay Bắc Kinh. Vào mua đông, rất nhiều người Bắc Kinh thích ăn thịt dê nhúng, thịt dê tươi ngon nhúng qua nước sôi, chấm một ít gia vị rồi ăn, mùi vị tuyệt ngon. Còn có những người Bắc Kinh gốc thích ăn "đậu phụ thối", nghe nói món đó khi ngửi thì thấy hôi, nhưng khi ăn thấy thơm, nhưng những người chưa từng ăn, ăn lần đầu tiên thì thường sẽ không thích.

Quảng Châu: Có người nói, người Quảng Châu sành ăn, thích ăn, biết ăn, dám ăn. Chỉ cần đến Quảng Châu sẽ nhìn thấy thành phố có rất nhiều trà quán, nhà hàng, quán rượu, quán ăn, tiệm ăn vặt. Cho đến nửa đêm, trên đường phố vẫn còn có rất đông người đang ăn uống, bạn không thể không thừa nhận, người Quảng Châu thích ăn uống, ý nghĩa của "thích ăn" là người Quảng Châu sẵn sàng chi rất nhiều tiền cho việc ăn uống. Vài năm trước, có người đã tiến hành điều tra về chi phí sinh hoạt của người dân ở 9 thành phố lớn. Theo kết quả điều tra này, chi tiêu cho việc ăn uống chiếm 60.95% chi phí sinh hoạt của người Quảng Châu, là nhiều nhất trong số 9 thành phố lớn. Trung Quốc có 8 vùng có món ăn rất nổi tiếng, trong đó, nổi tiếng nhất là món ăn Quảng Châu, bởi vì người Trung Quốc thường nói, một con người, nên sinh ra ở Tô Châu, sống ở Hàng Châu, ăn ở Quảng Châu, chết ở Liễu Châu, ý nói là, người Quảng Châu biết ăn nhất, biết cách ăn như thế nào mới ngon. Người Quảng Châu mời khi bạn bè ăn uống thường hỏi bạn bè người miền bắc món nào đó có dám ăn hay không. Đúng vậy đấy, rắn, mèo không phải ai cũng dám ăn, bởi vậy, có người nói, người Quảng Châu những vật có cánh chỉ trừ máy bay là không ăn, những vật có 4 chân chỉ trừ cái bàn là không ăn, những thứ khác đều dám ăn.

Đông Bắc: Vào mùa đông, thời tiết đông bắc vô cùng lạnh, những loại rau mà mọi người ăn chủ yếu là khoai tây, cải thảo. Người đông bắc thích hầm rau củ, thứ gì cũng hầm, khoai tây hầm thịt bò, khoai tây hầm cà tím, cải thảo hầm khoai tây. Lợi ích lớn nhất của món hầm là cách làm tiện lợi, một gia đình chỉ cần 1,2 món hầm là đủ rồi. Người đông bắc không có kiên nhẫn để làm một bàn ăn nhiều món, không phù hợp với tính cách nóng vội của người đông bắc.

Jun 29, 202206:00
#Ep89《音乐和邻居女孩》- Âm nhạc và cô bé hàng xóm - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习

#Ep89《音乐和邻居女孩》- Âm nhạc và cô bé hàng xóm - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习

Chào mừng các bạn đến với bài số 89: #Ep89《音乐和邻居女孩》- Âm nhạc và cô bé hàng xóm - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《音乐和邻居女孩》

大学毕业之后, 我自己租了一间房, 邻居是个很美丽的女孩, 这使我感到很高兴。更让我高兴的是, 有一天我发现那个女孩的名字叫爱乐, 因为我自己也是个音乐迷, 我想热爱音乐的人大概都是热爱生活、非常乐观的人, 这个漂亮女孩肯定也是这样。每天下班之后, 我要做的第一件事便是打开录音机放一段浪漫的音乐。即使回家很晚我也一定先放音乐再做其他事。放音乐时我有个习惯: 喜欢打开门窗, 把声音放得很大我享受着优美的音乐, 感到自己真的成了一个自由人。我想, 我的美丽邻居一定常常注意我、羨慕我。有一天那个美丽的女孩突然来到了我的门前, 轻声问: “我可以进来吗?” 我十分惊喜地回答: “当然可以, 我做梦都想跟你聊聊天儿, 认识认识呢! 快请进!” 我连忙请她坐下, 给她倒茶、拿水果, 希望给她留下一个好印象。“你一定很喜欢音乐吧?” “你怎么知道呢?” “ 你叫爱乐吧? 多美的名字! 我猜你肯定很喜欢音乐, 所以才叫爱乐。” “哪里, 我小时候很喜欢笑, 所以叫爱lè不是爱yuè, 女孩说着, 脸红了。“我, 我想...” 女孩突然不好意思地看着我。“你想说什么就尽管说” 我鼓励她。我想她可能喜欢我, 可又不好意思说出来。“那好吧, 我说出来你别生气” 女孩大胆地看着我。“你天天放音乐, 吵得我不能学习, 不能睡觉, 我觉得我自己都快疯了! 我, 我想, 你放音乐能不能小声一点...” 听完之后, 我根本不知道说什么好。好久, 好久, 我才挤出一句话: “好, 我一定, 一定...” 从那以后, 我很少放音乐, 即使放, 声音也放得很小。因为邻居女孩使我懂得: 自己认为很优美, 很好听的音乐, 别人可能觉得是噪音。

---

Dịch: Âm nhạc và cô bé hàng xóm

Sau khi tốt nghiệp đại học tôi đã thuê một căn nhà, hàng xóm là một cô gái rất xinh đẹp, điều này khiến tôi rất vui. Điều khiến cho tôi vui hơn là, có một hôm tôi phát hiện ra tên của cô gái ấy là "Ái Nhạc" (nghĩa: yêu thích âm nhạc), bởi vì bản thân tôi cũng là một người mê âm nhạc, tôi nghĩ, người yêu thích âm nhạc đa số đều là những người yêu cuộc sống, vô cùng lạc quan, cô gái xinh đẹp này chắc chắn cũng như vậy. Mỗi ngày sau khi tan làm về nhà, điều đầu tiên mà tôi làm chính là, mở đài cassette lên phát một đoạn nhạc lãng mạn, kể cả về nhà rất muộn tôi cũng nhất định phải bật nhạc trước, sau đó mới làm việc khác. Khi phát nhạc tôi có một thói quen, thích mở toang cửa sổ, để âm lượng rất lớn, tôi thưởng thức âm nhạc, cảm thấy bản thân thực sự trở thành một người tự do. Tôi nghĩ, cô hàng xóm xinh đẹp chắc chắn cũng thường xuyên chú ý đến tôi, ngưỡng mộ tôi. Có một hôm, cô gái hàng xóm xinh đẹp đột nhiên đến trước cửa nhà tôi, hỏi khẽ rằng: "Em có thể vào nhà được không?". Tôi vô cùng bất ngờ, vui vẻ trả lời: "Đương nhiên là được, tôi đến nằm mơ cũng muốn nói chuyện, làm quen với em, mời vào". Tôi vội vàng mời cô ấy ngồi xuống, rót trà, lấy trái cây mời cô ấy, hi vọng tạo được ấn tượng tốt với cô ấy. “Chắc em rất yêu thích âm nhạc nhỉ?”. “Sao anh biết?”. “Em tên "Ái Nhạc" đúng không? Cái tên đẹp quá! Anh đoán em nhất định rất yêu thích âm nhạc, bởi vậy mới tên "Ái Nhạc". “Đâu có, khi còn nhỏ em rất hay cười, bởi vậy, tên là "Ái Lạc", không phải "Ái Nhạc" cô gái nói, mặt đỏ lên. “Em, em muốn...”, cô gái bỗng nhiên ngại ngùng nhìn tôi. “Em muốn nói gì thì cứ thoải mái nói ra”, tôi khích lệ cô ấy. Tôi nghĩ có thể là cô ấy thích tôi, nhưng lại ngại không nói ra. “Thế em nói ra anh đừng giận nhé”, cô gái dũng cảm nhìn tôi và nói, “Ngày nào anh cũng mở nhạc, ồn ào đến mức mà em không học được, không ngủ được, em thấy em sắp phát điên rồi, em nghĩ, lúc anh mở nhạc, có thể mở nhỏ hơn một chút được không”. Sau khi nghe xong, tôi hoàn toàn không biết nói gì. Rất lâu, rất lâu sau, tôi mới cất lên được một câu: “Được, anh nhất định, nhất định...”. Kể từ sau đó, tôi rất ít khi mở nhạc, kể cả có mở nhạc thì âm lượng cũng mở rất nhỏ, bởi vì cô gái hàng xóm đã khiến tôi hiểu ra rằng: Có thể bản thân mình cho rằng âm nhạc rất hay, nhưng có thể đối với người khác đó lại là tiếng ồn.

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

Jun 24, 202205:17
#Ep88《她是我们的女儿吗?》- Con bé là con gái chúng ta à? - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试

#Ep88《她是我们的女儿吗?》- Con bé là con gái chúng ta à? - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试

Chào mừng các bạn đến với bài số 83: #Ep83《她是我们的女儿吗?》-  Con bé là con gái chúng ta à? - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《她是我们的女儿吗?》

结婚两年以后, 西美和丈夫有了第一个孩子, 他们非常高兴。现在, 西美又抱起了孩子。她摸着孩子的头, 亲了亲她的小脸蛋, 孩子甜甜地对她微笑。看着孩子可爱的样子, 西美也高兴地笑了。可是看了一会儿, 西美又开始伤心起来, 尽管你很可爱, 我和你爸爸也非常爱你, 可你真的是我们的孩子吗?” 孩子出生以后, 从医院回到家中, 亲戚朋友见了都挺吃惊, 因为她长得既不像西美又不像西美的丈夫。西美和丈夫皮肤都很白, 头发都是金色的卷发。夫妻俩都有一双大大的蓝眼睛, 而且两个人都是双眼皮。可这孩子是咖啡色的皮肤, 长着一头黑色的直发, 一双小小的黑眼睛非常明亮, 两只眼睛全是单眼皮。长相跟父母一点儿也不像。孩子九个月左右的时候, 西美和丈夫又去了那家医院。“这是我们的孩子吗?” 西美问。"她当然是你们的孩子。在我们医院, 每个孩子出生以后, 都有唯一的号码, 你的孩子是6号, 所以肯定错不了。” 医生解释说。 西美和丈夫又去找那家医院的护士了解情况。一个护士告诉他们, 当时有另一个孩子也和父母长得很不一样: 父母皮肤颜色很深, 可孩子皮肤颜色很浅; 父母都是黑色的直发, 但孩子是金色的卷发; 父母是黑色的小眼睛、单眼皮, 可孩子是蓝色的大眼睛、双眼皮。那个护士还告诉了他们那对夫妻的地址。西美带着孩子找到了那对夫妻的家。一个黑头发、黑眼睛, 皮肤颜色很深的女人开了门。看见西美抱的孩子, 她激动得哭了起来。进了门以后, 西美发现一个皮肤雪白、长着一头金 发的小女孩正用蓝蓝的大眼睛看着自己。西美马上知道这才是自己的孩子。两位母亲聊了起来, 发现原来在医院里两个孩子的号码都是6号。两家找了一个时间换回了自己的孩子。那天, 他们先谈了谈两个孩子的生活习惯, 然后交换了孩子们的衣服和玩具, 最后抱回了各自的孩子。

---

Dịch: 

Hai năm sau khi kết hôn, Tây Mỹ và chồng có đứa con đầu lòng, họ rất vui mừng. Lúc này, Tây Mỹ lại ôm đứa con lên, cô ấy xoa đầu con, hôn lên khuôn mặt nhỏ nhắn của con, con nở nụ cười ngọt ngào với cô ấy. Ngắm nhìn dáng vẻ đáng yêu của con, Tây Mỹ cũng cười vui vẻ. Nhưng nhìn một lúc, Tây Mỹ lại bắt đầu cảm thấy buồn lòng. Mặc dù con rất đáng yêu, mẹ và bố cũng vô cùng yêu con, nhưng con có đúng là con của bố mẹ không? Kể từ sau khi đứa bé ra đời, từ bệnh viện về nhà, người thân, bạn bè nhìn thấy đứa bé đều rất ngạc nhiên, bởi vì đứa bé trông vừa không giống Tây Mỹ, cũng chẳng giống chồng của Tây Mỹ. Tây Mỹ và chồng đều có làn da rất trắng, tóc của họ đều là tóc xoăn, màu vàng, cả 2 vợ chồng đều có đôi mắt to màu xanh, hơn nữa cả hai đều là mắt hai mí, thế nhưng, đứa bé này da màu cà phê, tóc thẳng và có màu đen, đôi mắt nhỏ màu đen, sáng long lanh, cả hai mắt đều là một mí trông không hề giống bố mẹ một chút nào cả. Khi đứa trẻ được khoảng 9 tháng, Tây Mỹ và chồng lại đi đến bệnh viện đó. Đây có phải là con của chúng tôi không? Tây Mỹ hỏi. Đứa bé đương nhiên là con của anh chị rồi. Ở bệnh viện của chúng tôi, mỗi đứa trẻ sau khi sinh ra đều có một mã số duy nhất, con của anh chị là số 6, bởi vậy, chắc chắn không thể sai được, bác sĩ giải thích. Tây Mỹ và chồng lại đi tìm y tá của bệnh viện để tìm hiểu tình hình, có một y tá nói với cô ấy rằng: “Lúc đó, có một đứa trẻ khác trông cũng không giống so với bố mẹ của nó, bố mẹ có màu da khá tối nhưng con lại có màu da sáng, bố mẹ đều là tóc thẳng, màu đen nhưng đứa con lại có tóc xoăn màu vàng, bố mẹ có đôi mắt đen, một mí nhưng đứa con lại có đôi mắt to, màu xanh, hai mí”. Cô y tá đó còn nói cho họ biết địa chỉ của đôi vợ chồng kia, Tây Mỹ ôm theo đứa con tìm đến nhà của đôi vợ chồng kia, một người phụ nữ tóc đen, mắt đen, nước da rất đậm màu ra mở cửa. Nhìn thấy Tây Mỹ ôm đứa bé, cô ấy xúc động đến mức bật khóc, sau khi vào nhà, Tây Mỹ nhìn thấy một bé gái có nước da trắng trẻo với mái tóc màu vàng đang nhìn cô ấy với đôi mắt to, màu xanh. Tây Mỹ ngay lập tức biết rằng: đây mới chính là con của mình. Hai bà mẹ cùng nhau trò chuyện và phát hiện ra rằng: thì ra, khi ở bệnh viện, mã số của hai đứa bé đều là số 6. Hai gia đình sắp xếp được thời gian, đổi lại hai đứa bé. Ngày hôm ấy, họ trò chuyện về thói quen sinh hoạt của hai đứa bé, sau đó trao đổi quần áo và đồ chơi của 2 đứa bé. Cuối cùng, họ nhận lại con của mình.

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

Jun 23, 202206:07
#Ep87《请客吃饭》- Mời khách ăn cơm - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文

#Ep87《请客吃饭》- Mời khách ăn cơm - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文

Chào mừng các bạn đến với bài số 87: #Ep87《请客吃饭》- Mời khách ăn cơm - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《请客吃饭》

以前中国人请客吃饭的讲究很多。从座位的安排到上菜的先后顺序, 从谁第一个开始吃到什么时候可以离开都很有讲究。在安排座位时根据过去的传统方桌朝南的两个座位特别是左边的那个要给最重要的客人坐。主人邀请客人们入座时客人们往往先坐不重要的座位, 而把重要的座位留给别人。有时候最重要的或者最年长的客人没有坐下的话, 别的客人往往不肯坐下。上菜的时候, 一般先上涼菜, 然后上热菜。每道菜上来以后主人都会招呼大 家吃。这时, 一般要等最重要或最年长的客人开始吃, 其他人才会跟着吃。吃饭过程中主人常常会说 “多吃点儿, 慢慢吃", 有时候还会替客人夹菜。桌上的菜有时候并不都可以随便吃, 比如, 过春节或者主人家因为结婚请客餐桌上的鱼客人们往往不吃, 因为这道菜有特殊的意义。去别人家做客中国人一般不会把主人准备的菜都吃光多少会剩一点儿, 不然的话主人会很不好意思觉得自己准备的菜不够丰盛。请客吃饭常常少不了酒, 劝酒是中国人吃饭最有特点的地方。主人喜欢劝酒总是劝客人多喝点儿, 常常和客人干杯。客人之间往往也互相劝酒。在北方一些地区, 还有这样的风俗: 人们认为客人喝醉了才是主人真正的好朋友。要是客人不肯多喝的话, 主人就会不高兴。所以在中餐桌上, 你总能看到人们劝酒、劝菜、高声谈笑, 非常热闹。在餐桌上, 先吃完的人应该跟别人打招呼: “各位慢慢吃" "慢用”。主人应该是最后一个吃完的——他必须陪着客人。吃完饭后, 客人们并不是马上就离开, 往往还要聊一会儿天。等最重要的客人打算走了大家才能离开。当然在家里请客的人现在越来越少了, 餐桌上的讲究也没以前那么多了。不过如果你对这方面的知识一点也不了解的话, 就很可能会闹笑话。

---

Dịch: Mời khách ăn cơm

Trước đây, người Trung Quốc có rất nhiều điều cần chú ý khi mời khách ăn cơm. Từ việc sắp xếp chỗ ngồi cho đến thứ tự lên món trước sau. Từ việc ai là người bắt đầu ăn cho đến việc khi nào có thể rời khỏi bàn ăn đều có rất nhiều điều cần chú ý. Khi sắp xếp chỗ ngồi, theo truyền thống ngày xưa, hai chỗ ngồi ở bàn hướng nam, đặc biệt là chỗ ngồi bên trái sẽ dành cho vị khách quan trọng nhất. Khi chủ nhà mời khách ngồi vào bàn, khách mời thường sẽ ngồi vào những vị trí không quan trọng trước, còn để những vị trí quan trọng cho người khác. Có những lúc, vị khách quan trọng nhất hoặc lớn tuổi nhất chưa ngồi xuống thì những vị khách khác cũng sẽ không ngồi xuống. Khi lên món, thường sẽ lên món nguội như salad (rau trộn) trước, sau đó mới lên những món nóng. Sau khi lên mỗi món chủ nhà đều sẽ chú ý mời khách. Lúc này, thông thường sẽ đợi vị khách quan trọng nhất hoặc lớn tuổi nhất ăn trước thì những người khác mới bắt đầu ăn. Trong quá trình ăn, chủ nhà sẽ thường nói: "ăn nhiều một chút", "cứ ăn tự nhiên". Có những lúc còn gắp đồ ăn cho khách các món ăn trên bàn, có những lúc, không phải tất cả đều có thể ăn thoải mái được. Ví dụ như khi đón tết, hoặc là chủ nhà có đám cưới mời khách, món cá trên bàn, khách thường sẽ không ăn, bởi vì món ăn này có ý nghĩa đặc biệt. Khi đến nhà người khác làm khách, người Trung Quốc thường sẽ không bao giờ ăn hết sạch những món chủ nhà chuẩn bị, ít nhiều cũng sẽ để thừa lại một chút, nếu không thì chủ nhà sẽ thấy ngại vì cảm thấy đồ ăn mà mình chuẩn bị không đủ thịnh soạn. Khi mời khách ăn uống thường sẽ không thể thiếu rượu, "mời rượu - ép rượu" là điểm đặc biệt của người Trung Quốc khi ăn uống, chủ nhà thích "mời rượu - ép rượu", luôn mời khách uống nhiều một chút, thường sẽ uống cạn 100% với khách, giữa khách mời với nhau cũng thường sẽ "mời rượu - ép rượu". Ở một số nơi ở miền bắc còn có phong tục như thế này, người ta cho rằng, khách uống say mới đúng là người bạn thực sự của chủ nhà, nếu như khách không muốn uống nhiều chủ nhà sẽ không vui, bởi vậy, trên bàn ăn của người Trung Quốc, bạn sẽ thường nhìn thấy người ta mời ăn - ép rượu, nói cười lớn tiếng, vô cùng náo nhiệt. Trên bàn ăn, người ăn xong trước nên báo với người khác một tiếng: "các vị cứ ăn tự nhiên" , "ăn tự nhiên nhé". Chủ nhà phải là người ăn xong cuối cùng, họ bắt buộc phải ngồi cùng với khách. Sau khi ăn xong cơm, các khách mời không rời đi ngay, thường sẽ phải trò chuyện một lúc, đợi đến khi khách mời quan trọng nhất chuẩn bị ra về mọi người mới có thể rời khỏi. Đương nhiên, những người mời khách đến nhà ăn cơm ngày càng ít, những điều cần chú ý trên bàn ăn cũng không nhiều như trước nữa, có điều, nếu bạn không có 1 chút hiểu biết nào về phương diện này, thì rất có thể sẽ rơi vào những tình huống dở khóc dở cười.

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán Luyện thi HSK HSKK Tiếng Trung giao tiếp Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

Jun 22, 202205:30
#Ep86《爱情玫瑰》- Hoa hồng tình yêu - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文

#Ep86《爱情玫瑰》- Hoa hồng tình yêu - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文

Chào mừng các bạn đến với bài số 86: #Ep86《爱情玫瑰》- Hoa hồng tình yêu - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《爱情玫瑰》

有一天, 一个失恋的男孩坐在海边。他手里拿着酒瓶, 不停地仰起脖子, 大口大口地喝酒。夜越来越深, 空酒瓶也越来越多。终于, 男孩醉了。他倒在一张长椅上, 睡梦中感觉到有人向他走近。他睁开双眼, 眼前站着一个美丽的女孩, 手里拿着各种颜色的玫瑰花, 甜甜地向他微笑。男孩告诉她自己失恋了, 因此很伤心。女孩便安慰他: “我有办法帮你。” “你怎么帮我呢?” 男孩问道。女孩拿出一支白玫瑰: “你把这支玫瑰献给你喜欢的人, 她就会爱上你。但是, 你得注意一点, 这支玫瑰对你们俩都有一个限制: 女孩以后会一生都爱你, 可你也要爱她一生才行!” 男孩听了, 觉得要一生爱一个人, 很难做到, 再浪漫的爱情也很难维持几十年。他没有出声, 也没有伸手去接女孩手中的花。女孩见他沉默, 知道他显然不想要白玫瑰, 于是又拿出一支黄玫瑰: “这支黄玫瑰跟白玫瑰不同, 它不需要你一生都爱一个人。”男孩听了以后很高兴, 可是女孩接着又说: “但是黄玫瑰对女孩的限制也不同, 它也不会让女孩永远爱你, 依靠它得到的爱情像闪电一样惊天动地, 同样也会像闪电一样很快消失。” 男孩心里想, 美丽的爱情怎么能立即消失呢? 他有点失望。最后女孩拿出一支红玫瑰, 大声地说道: “你可能会喜欢这支红玫瑰, 它跟前面两支都不同, 它只会让你所爱的人也爱上你, 以后对你们的感情便完全失去作用。你们努力的话, 爱情便能保持很长时间; 不努力的话爱情将会很快消失, 一切只看你们如何对待感情。” 女孩笑着说: “这朵玫瑰不错吧, 满足你的需要了!” 男孩却只是失望地摇了摇头: “这样不是太累了吗?” 你呢? 我的朋友, 你喜欢哪支玫瑰呢?

---

Dịch: Hoa hồng tình yêu

Một hôm, một chàng trai thất tình ngồi bên bờ biển. Trên tay anh ta cầm một bình rượu, không ngừng ngửa cổ lên uống ừng ực từng ngụm rượu lớn. Trời càng về khuya, những chai rượu rỗng càng lúc càng nhiều, cuối cùng anh ta cũng say rồi. Anh ta nằm xuống một chiếc ghế dài, trong lúc ngủ anh ta nằm mơ thấy có người đi gần về phía mình, anh ta mở to đôi mắt, trước mắt là một cô gái xinh đẹp, trong tay đang cầm những bông hoa hồng nhiều màu sắc mỉm cười ngọt ngào với anh ta. Chàng trai nói với cô gái là mình thất tình, bởi vậy, rất đau lòng. Cô gái liền an ủi anh ta: “Tôi có cách giúp anh”. “Cô giúp tôi kiểu gì?”, chàng trai hỏi. Cô rút ra một bông hồng trắng: “Anh đem bông hồng này tặng cho người anh thích, cô ấy sẽ yêu anh. Nhưng anh cần chú ý một điểm, bông hồng này đều có hạn chế với anh và cô ấy, cô gái ấy sau này sẽ yêu anh cả đời và anh cũng phải yêu cô ấy cả đời mới được”. Chàng trai nghe xong cảm thấy việc yêu một ai đó cả đời rất khó làm được, tình yêu có lãng mạn thế nào cũng rất khó duy trì được mấy chục năm, anh ta không nói gì cũng không đưa tay ra nhận bông hoa trên tay cô gái. Cô gái thấy anh ta im lặng, biết là anh ta rõ ràng không muốn lấy hoa hồng trắng, thế nên lại lấy ra một bông hồng vàng: “Bông hồng vàng này khác với bông hồng trắng lúc nãy, nó không cần anh phải yêu một ai đó cả đời”. Sau khi nghe xong, chàng trai rất vui mừng, thế nhưng, cô gái nói tiếp: "Nhưng hoa hồng vàng có sự hạn chế đối với cô gái, nó cũng không làm cho cô gái sẽ mãi mãi yêu anh, tình yêu có được dựa vào nó giống như tia chớp làm kinh thiên động địa khi xuất hiện, nhưng nó cũng sẽ biến mất nhanh như tia chớp vậy. Trong lòng chàng trai nghĩ, tình yêu đẹp sao lại có thể biến mất nhanh như vậy, anh ta có chút thất vọng. Cuối cùng cô gái lấy ra một bông hồng đỏ, nói lớn rằng: “Có thể anh sẽ thích bông hồng đỏ này, nó không giống với hai bông hồng trước, nó chỉ khiến cho người anh yêu cũng yêu anh, đối với tình yêu sau này của 2 người, nó hoàn toàn mất đi tác dụng, nếu hai người nỗ lực, tình yêu sẽ được duy trì rất lâu, nếu như không nỗ lực thì tình yêu rất nhanh sẽ biến mất, mọi thứ phải xem hai người ứng xử thế nào trong chuyện tình cảm”, cô gái cười và nói. Bông hoa hồng này rất tuyệt đấy chứ, có thể đáp ứng được yêu cầu của anh. Chỉ thấy chàng trai lại lắc đầu thất vọng, như vậy không phải là quá mệt mỏi hay sao. Còn bạn, người bạn của tôi, bạn thích bông hồng nào?

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

Jun 21, 202205:20
#Ep85《各国迷信》- Sự mê tín của mỗi nước - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文

#Ep85《各国迷信》- Sự mê tín của mỗi nước - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文

Chào mừng các bạn đến với bài số 85: #Ep85《各国迷信》- Sự mê tín của mỗi nước - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《各国迷信》

世界上任何国家都有迷信, 不同国家, 不同文化中迷信的表现方式往往不同。

中国: 在室内不能打伞, 否则个子长不高。 新年第一天可不能扫地, 否则在新的一年里会失去钱财和好运气。如果左眼跳, 就会有好的事情发生; 而如果右眼跳的话, 就会有坏的事情发生。过去在中国, 结婚那天, 新娘离开父母家的时候不哭不行, 而且不可以和父母说再见。否则以后她会离婚再回到父母家。在中国, 送礼物给别人的时候, 千万不能送手绢, 因为手绢是用来擦眼泪的, 它会带来伤心的事情。送礼物给做生意的人, 可千万不能送书。因为 “书” 和 “输” 发音相同, 做生意的人当然都不希望自己的钱输掉。在数字方面, 很多中国人不喜欢 “4” , 因为 “4” 和 “死” 的发音相近。如果一个人的电话号码、房间号码或汽车号码有 “4” 的话, 他心里会很不舒服。

法国: 走路时千万不能从梯子下面穿过, 否则就会倒霉。家里的镜子可一定要放好, 如果打破了, 家里的人就会倒霉。法国人认为, 镜子保留了人的 形象, 如果镜子破了, 那么人的精神就会消失。走路时不小心踩到了狗屎上, 如果是左脚踩的, 就会一天都顺利; 如果是右脚踩的, 就会一天都倒霉, 这一天最好什么事都不要做。

美国: 手表突然停了可不是件吉利的事情, 因为它可能预示着死亡。据说这一说法是从1865年4月15日开始的, 那天美国总统林肯被人开枪打死了, 当时很多人都说他们的手表忽然停了。美国人不喜欢数字 “13”, 地址一般都避开 “13”。楼里没有13层, 房间也没有13号。有的电影院里13号座位卖半价。

俄罗斯: 出门去很远的地方以前, 全家应该静坐1分钟, 然后每人抓一抓桌子的角, 千万不要扫地, 这样才能一路平安。太阳下山以后, 不能借钱给别人, 否则钱就要不回来了。如果在梦里得到了一笔钱, 就很吉利, 这表示将来会得到更多的钱。如果遇到不吉利的事, 可以找块木头敲三下, 并且向左边吐三次口水。

泰国: 睡觉时头不能朝西边, 因为太阳从西边下山, 这常常代表死亡; 也不能用红笔写人的名字, 因为泰国人死后的名字是用红笔写的。

不同的地方有不同的迷信, 不过, 这些迷信一般都来自人们对人、对自然的错误认识, 尤其是以前人们缺乏必要的科学知识, 对人和自然的理解常常靠自己的想象, 其中有些想象很有道理, 而有些经过科学研究, 证明是错误的。不过, 因为科学并不能解决所有的问题, 所以, 迷信肯定还会继续存在。

---

Dịch: Sự mê tín của mỗi nước

Trên thế giới, bất kì quốc gia nào cũng có mê tín, ở những nước khác nhau, nền văn hóa khác nhau, hình thức mê tín thường khác nhau.

Trung Quốc: Ở trong nhà không được che ô, nếu không thì vóc dáng thường không cao. Ngày đầu tiên của năm mới không được quét nhà, nếu không thì trong năm mới sẽ mất đi tiền tài và may mắn. Nếu như nháy mắt trái thì sẽ có chuyện vui xảy ra, nếu như nháy mắt phải thì sẽ chuyện không hay sẽ xảy ra. Ngày trước ở Trung Quốc, trong ngày đám cưới, cô dâu khi rời khỏi nhà bố mẹ đẻ nhất định phải khóc, hơn nữa, không được nói "hẹn gặp lại" với bố mẹ, nếu không thì, cô ấy sau này sẽ li hôn, trở về nhà với bố mẹ. Ở Trung Quốc, khi tặng quà người khác nhất định không được tặng khăn tay, bởi vì khăn tay dùng để lau nước mắt, nó sẽ mang đến những chuyện đau lòng, tặng quà cho người làm kinh doanh buôn bán nhất định không được tặng sách, bởi vì 书 (sách) và 输 (thua) phát âm giống nhau, người làm kinh doanh đương nhiên không mong muốn tiền của mình thua hết. Về vấn đề các con số, rất nhiều người Trung Quốc không thích con số 4, bởi vì 四(tứ) và 死(tử) có phát âm giống nhau, nếu một ai đó trong số điện thoại, số nhà, biển số xe có số 4, trong lòng họ sẽ thấy rất khó chịu.

Nước Pháp: Nước Pháp: Khi đi đường, nhất định không được đi xuyên qua phía dưới chiếc thang, nếu không thì sẽ gặp xui xẻo. Tấm gương soi trong nhà phải đặt để cẩn thận, nếu như làm vỡ nó thì người trong nhà sẽ gặp đen đủi. Người Pháp cho rằng, tấm gương lưu giữ hình ảnh của con người, nếu như gương bị vỡ thì tinh thần của người đó sẽ biến mất. Khi đi đường, không may giẫm phải phân chó, nếu như là chân trái giẫm phải thì cả ngày hôm đó mọi thứ sẽ đều thuận lợi, nếu như là chân phải giẫm lên thì cả ngày hôm đó sẽ xui xẻo, ngày hôm đó, tốt nhất là không nên làm việc gì.

Nước Mỹ: Đồng hồ đột nhiên ngừng chạy thì không phải là một chuyện may mắn, bởi vì, nó có thể là điềm báo trước về cái chết. Nghe nói, quan niệm này bắt đầu có từ ngày 15/4/1865, ngày hôm đó là ngày tổng thống Mỹ Lincoln bị bắn chết, khi đó, rất nhiều người đều nói, đồng hồ của họ đột nhiên ngừng chạy. Người Mỹ không thích con số 13, địa chỉ thông thường đều tránh số 13, trong các tòa nhà thường không có tầng 13, phòng ốc cũng thường không có số 13. Có những rạp chiếu phim, ghế ngồi số 13 thường bán nửa giá vé.

Nước Nga: Trước khi ra khỏi nhà đi đến 1 địa điểm xa nào đó, cả gia đình thường ngồi im lặng 1 phút, sau đó, mỗi người túm lấy một cái chân bàn, nhất định không được quét nhà, như vậy mới có thể thượng lộ bình an...

Jun 20, 202208:02
#Ep84《东南西北话男人》- Bàn về nam giới các vùng miền - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习

#Ep84《东南西北话男人》- Bàn về nam giới các vùng miền - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习

Chào mừng các bạn đến với bài số 84: #Ep84《东南西北话男人》-  Bàn về nam giới các vùng miền - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《东南西北话男人》

中国每个地方的女士们性格有很大的不同, 这在报纸杂志上经常有文章分析。其实, 中国各地的男士们也有各自的特点。先说北京的男人, 他们最爱说话, 甚至喜欢和陌生人聊天儿, 这在中国其他城市是不多见的。许多出租车司机习惯于在车上向他的乘客讲述他的见闻, 一口的北京话, 很好听, 一路听下去,使乘客忘记了烦恼。上海的男士对人很有礼貌, 但是你很难了解上海男人真实的想法。在他们的家中, 女人占有重要的地位, 丈夫对妻子, 态度非常和蔼, 让人觉得上海的女人很幸福。东北的男士很豪放。他们喜欢喝酒, 但一般不在家里喝。西式的快餐在东北始终兴旺不起来, 因为无论是 “麦当劳” 还是 “肯德基” 都不允许顾客喝酒。对于女人, 他们往往表现得特别友善, 而一对夫妇在公共场合出现时, 丈夫通常扮演 “保护者” 的角色。广东的男人大概是最容易认出来的。短而结实的身体, 比较黑的皮肤, 大嘴巴、大鼻子、大眼睛。他们瘦而不弱, 精力非常充沛。在中国最会做生意的是广东的男人, 同时他们又很慷慨大方, 赞助和捐款活动在广东很容易展开。

---

Dịch: Bàn về nam giới các vùng miền

Phụ nữ ở mỗi vùng của Trung Quốc có sự khác biệt rất lớn về tính cách. Trên báo, tạp chí thường có những bài viết phân tích về điều này. Thực ra, đàn ông ở các vùng miền của Trung Quốc cũng có những đặc điểm riêng của mỗi vùng. Trước hết nói về đàn ông Bắc Kinh, họ rất thích nói chuyện, thậm chí thích trò chuyện với cả người lạ, điều này rất hiếm gặp ở các thành phố khác ở Trung Quốc. Rất nhiều tài xế lái taxi có thói quen kể về những điều bản thân mắt thấy tai nghe với hành khách của mình, giọng nói Bắc Kinh nghe rất hay, nghe dọc đường đi khiến hành khách quên đi phiền não. Đàn ông Thượng Hải rất lịch sự với người khác, nhưng bạn rất khó hiểu được suy nghĩ thật của đàn ông Thượng Hải. Trong gia đình họ, phụ nữ có địa vị rất quan trọng, thái độ của chồng đối với vợ cực kì hòa nhã khiến cho người ta cảm thấy phụ nữ Thượng Hải rất hạnh phúc. Đàn ông vùng đông bắc rất phóng khoáng, họ thích uống rượu nhưng thường không uống ở nhà. Đồ ăn nhanh phương Tây không thể phát triển được ở vùng Đông Bắc, bởi vì, cho dù là KFC hay là McDonald's đều không cho phép khách hàng uống rượu. Đối với nữ giới, họ thường đặc biệt thân thiện, một đôi vợ chồng xuất hiện ở nơi công cộng, chồng sẽ thường đóng vai trò "người che chở" cho vợ. Đàn ông Quảng Đông thường dễ nhận ra nhất, thân hình thấp nhưng rắn chắc, da dẻ hơi đen, miệng lớn, mũi lớn, mắt to, họ gầy nhưng không yếu, rất sung sức. Ở Trung Quốc kinh doanh giỏi nhất là đàn ông Quảng Đông, họ cũng rất rộng rãi, hào phóng, các hoạt động tài trợ, quyên góp rất dễ triển khai ở Quảng Đông.

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

Jun 19, 202205:38
#Ep83《译名》- Dịch tên thương hiệu - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

#Ep83《译名》- Dịch tên thương hiệu - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

Chào mừng các bạn đến với bài số 83: #Ep83《译名》-  Dịch tên thương hiệu - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《译名》

在中国销售商品的时候, 给商品起一个好听的名字是很重要的。“金利来” 是一个很受中国人喜爱的服装品牌。它最初的名字是Goldlion, 意思是 “金 狮”。这个名字对中国人来说, 不但没有新鲜的感觉, 而且 “狮” 和 “死” 音很接近, 容易引起反感, 于是生产者重新起了一个吉祥的名字: “金利来”, 受到了中国人的欢迎。外国商品名字起得最好的要算 “可口可乐”。原文CocaCola是两种植物的名字, 而与原文发音最接近的是 “苦口苦辣”, 但在30年代中国人把它译成 “可口可乐”, 一直受到中国人的欢迎。后来可口可乐公司生产出一种新的饮料, 开始叫 “士必利”, 中国人对它反应很平淡。经过调查发现, 原来中国人不喜欢这个名字。于是公司把这种饮料的名字改为 “雪碧”, 并配上 “晶晶亮, 透心凉” 的广告, 很快就被中国人接受了。可是当前, 我国不少企业给自己的产品起的名字有问题。有的明明是为老百姓生产的东西, 却起名为“帝王”、“富豪”、“皇家” 等等; 有的明明是在国内销售的商品, 却起一个老百姓不懂的外国名字。

---

Dịch: Dịch tên thương hiệu

Khi tiêu thụ sản phẩm ở Trung Quốc, việc đặt cho sản phẩm một cái tên hay là điều rất quan trọng, Goldlion (Kim lợi lai - tiền bạc tới) là một thương hiệu thời trang rất được người Trung Quốc yêu mến. Tên gọi ban đầu của nó là Goldlion, có nghĩa là "sư tử vàng". Đối với người Trung Quốc, cái tên này không những không có gì mới lạ, hơn nữa, âm đọc "shī" và "sǐ (chết)" gần giống nhau, rất dễ gây phản cảm, do đó, nhà sản xuất đã đặt lại một cái tên khác mang ý nghĩa may mắn Jīnlìlái (Kim lợi lai - tiền bạc tới) nhận được sự chào đón của người Trung Quốc. Sản phẩm nước ngoài được đặt tên hay nhất phải kể đến Coca cola. Tên gốc "Coca cola" là tên của hai loại thực vật ghép lại với nhau nhưng cách dịch tên gần nhất với tên gốc lại là "Kǔkǒu kù là" (đắng miệng cay miệng). Nhưng ở thập niên 30, người Trung Quốc đã dịch nó thành Kěkǒu kělè (hợp khẩu vị, khiến con người ta vui vẻ) trước tới nay luôn được người Trung Quốc yêu mến. Sau này, công ty Coca cola sản xuất ra một loại nước uống mới lúc mới đầu tên gọi là "shì bì lì", phản ứng của người Trung Quốc với thương hiệu này rất thờ ơ. Thông qua điều ra thấy rằng, thì ra người Trung Quốc không thích cái tên này, do đó, công ty đã đổi tên loại nước uống này thành "xuěbì" (Sprite) và kết hợp với quảng cáo "sáng lấp lánh, "mát lạnh sảng khoái" rất nhanh chóng được người Trung Quốc đón nhận. Thế nhưng hiện nay không ít doanh nghiệp nội địa Trung Quốc gặp vấn đề trong việc đặt tên cho các sản phẩm của mình, có những sản phẩm rõ ràng là sản xuất phục vụ người dân, nhưng lại đặt tên là "Đế Vương", "Phú Hào", "Hoàng Gia" ... Có những sản phẩm rõ ràng là được tiêu thụ trong nước lại đặt những cái tên nước ngoài mà người dân đọc không hiểu.

---

Bài tập - 作业 : 根据录音回答问题: Căn cứ nội dung nghe trả lời câu hỏi:

1. 这段话的主要意思是什么?

2. “Goldlion" 直接翻译成汉语的话, 是 “金獅”, 为什么中国人不喜欢?

3. “士利” 和 “雪碧” 是同一种饮料吗?

4. 作者认为中国不少企业在给自己的产品起名字的时候有什么问题?

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

Jun 18, 202205:50
#Ep82《该怎么说》- Nên nói như nào - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

#Ep82《该怎么说》- Nên nói như nào - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

Chào mừng các bạn đến với bài số 82: #Ep82《该怎么说》- Nên nói như nào - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《该怎么说》

在中国传统文化中, 有禁忌的习俗, 就是有些事情, 他们认为不太吉利, 是不能直接说出来的。那么该怎么说呢? 听了录音你就会有所了解了。

女: 哎, 麦克, 照片上的这个人是谁啊?

男: 是我爷爷, 老麦克。

女: 怎么? 你跟你爷爷的名字一样?

男: 对啊, 因为我爸爸很喜欢我, 又很尊敬我爷爷, 所以就让我叫爷爷的名字。

女: 在中国肯定没有这种情况。在中国, 晚辈的名字不能跟长辈的名字一样, 也不能有发音一样的字, 更不能对自己长辈直接叫他的名字。要不然, 会被认为是不尊敬长辈。在古代, 甚至如果有什么东西的名字和长辈名字中的字一样, 都要把这种东西的名字改一下儿。

男: 是吗? 要是按中国的习惯, 我就太不尊敬我爷爷了。我听说中国人认为有的年龄不吉利, 也不能说, 是吗?

女: 对, 是四十五、七十三、八十四、一百岁这几个年龄, 这一般和历史传说有关。传说中国历史上一个很有名的人叫包公, 他在四十五岁那年遇到危险, 差一点儿死掉。而七十三和八十四呢, 据说, 跟孔子和孟子有关系, 孔子是七十三岁死的, 孟子是八十四岁死的, 人们认为这两个年龄连他们这样的人都没有办法逃避, 所以一般的人又怎么能逃避得了呢? 而一百岁呢, 人们认为是寿命的极限, 所以也不吉利。

男: 那如果到了那个年龄该怎么说呢?

女: 如果你真是这些年龄, 比如你今年七十三岁, 也只能说去年"七十二岁”, 或者 “明年七十四岁”。

男: 还真是挺复杂呢!

女: 除了这些, 还有其他一些事情也不直接说, 比如, 女孩子结婚要说 “出门” 或者 “成人” , 而生孩子要说 “有了”、“添喜了”, 人死了要说 “去世了”、“老了”、“不在了” 等等。

男: 是吗? 我看学汉语也应该了解这些。

女:对。

---

Dịch:

Trong văn hóa truyền thống Trung Quốc có phong tục kiêng kỵ, đó là có những sự việc, họ cho rằng không được may mắn, không được trực tiếp nói ra. Vậy thì phải nói như thế nào đây? Nghe nội dung sau bạn sẽ hiểu biết thêm về điều này.

Nữ: Này, Mike, người trên bức ảnh này là ai thế?

Nam: Là ông nội của mình, ông Mike.

Nữ: Sao cơ? Tên cậu và tên ông nội giống nhau à?

Nam: Đúng thế, bởi vì bố mình rất yêu mình, cũng rất tôn trọng ông nội mình, bởi vậy, để mình mang tên của ông nội.

Nữ: Ở Trung Quốc chắc chắn không có trường hợp này. Ở Trung Quốc, tên của hậu bối (bề dưới) không được giống với tên của trưởng bối (bề trên), cũng không được có các chữ phát âm giống nhau, càng không được trực tiếp gọi tên của trưởng bối (bề trên), nếu không sẽ bị cho là không tôn trọng trưởng bối (bề trên). Thời cổ, thậm chí nếu tên đồ vật nào giống với chữ nào đó trong tên của trưởng bối (bề trên) đều sẽ phải đổi tên của đồ vật đó.

Nam: Thế ư? Nếu như theo tập quán của Trung Quốc, thì mình quá không tôn trọng ông nội mình rồi. Mình nghe nói người Trung Quốc cho rằng, có những mốc tuổi tác không may mắn, cũng không được nói ra, đúng không?

Nữ: Đúng vậy, là 45 tuổi, 73 tuổi, 84 tuổi, 100 tuổi, điều này thường có liên quan với truyền thuyết lịch sử. Trong lịch sử Trung Quốc có một người rất nổi tiếng tên là Bao Công, ông ấy gặp nguy hiểm vào năm 45 tuổi, suýt chút nữa thì mất mạng. Còn tuổi 73 và tuổi 84, nghe nói, có liên quan đến Khổng Tử và Mạnh Tử. Khổng Tử mất năm 73 tuổi, Mạnh Tử mất năm 84 tuổi, mọi người cho rằng, hai mốc tuổi tác này đến hai người như họ còn không tránh được, bởi vậy, người thường làm sao có thể tránh khỏi được. Còn về tuổi 100, mọi người cho rằng đó là giới hạn cao nhất của tuổi thọ, cho nên, nó cũng không may mắn.

Nam: Vậy khi đến tuổi đó thì phải nói thế nào?

Nữ: Nếu như bạn đến mốc tuổi tác đó, ví dụ, nếu như bạn năm nay 73 tuổi thì chỉ có thể nói "năm ngoái 72 tuổi" hoặc là "sang năm 74 tuổi".

Nam: Khá phức tạp nhỉ.

Nữ: Ngoài những điều này, còn có những việc khác cũng không được trực tiếp nói ra. Ví dụ, con của bạn kết hôn thì phải nói "xuất giá" hoặc "thành hôn", còn sinh con cái thì phải nói "có rồi", "có tin vui", người nào đó chết thì phải nói là "tạ thế rồi", "già rồi", "mất rồi" ...

Nam: Thế à? Mình thấy học tiếng Hán cũng nên hiểu biết về những điều này.

Nữ: Đúng vậy.

---

Bài tập - 作业 : 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:

1. 麦克的名字跟爷爷的名字一样。

2. 在中国, 晚辈的名字不能跟长辈的名字一样。

3. 中国人可以直接叫长辈的名字。

4. 中国人觉得有的年龄不吉利, 这跟历史传说有关系。

5. 中国人觉得不吉利的几个年龄是45、74、83、100。

6. 女孩子结婚可以说 “添喜了”。

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán Luyện thi HSK HSKK Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

Jun 17, 202210:41
#Ep81《左右为难》- Thế khó xử - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

#Ep81《左右为难》- Thế khó xử - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

Chào mừng các bạn đến với bài số 81: #Ep81《左右为难》- Thế khó xử - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《左右为难》

一个农民正在喂猪, 有一个人过来问他: “你用什么喂猪?” 农民回答说: “我用吃剩的东西和不要的菜叶。” 那人说: “我是大众健康视察员。猪是供大家吃的动物, 你怎么能用这些没有营养的东西去喂它?罚你一百块钱。” 过了几天, 又来了一个人, 他问这个农民: “多肥的猪啊! 你是用什么喂它的?” 农民 说: “他吃的东西都很有营养, 我每天喂它鸡、鱼还有海鲜什么的。” 那人听了说: “我是国际食物学会的视察员, 你要知道, 世界上还有三分之一的人在挨饿, 你竟然用那么好的东西来喂猪。罚你一百块钱。” 又过了几天, 来了第三个人, 和以前那两个人一样, 他也问这个农民: “你用什么喂猪?” “老兄,” 农民回答, 现在我每天发给它们10块钱, 它们爱吃什么就自己去买什么。”

---

Dịch: Thế khó xử

Một anh nông dân đang cho lợn ăn, có một người đến hỏi anh ta: "Anh cho lợn ăn thứ gì thế?". Anh nông dân trả lời: "Tôi dùng thức ăn thừa và lá rau không dùng đến”. Người đó nói: “Tôi là thanh tra viên về sức khỏe cộng đồng, lợn là động vật lấy thịt cung cấp thực phẩm cho mọi người, sao anh có thể dùng những loại thức ăn kém dinh dưỡng như vậy cho lợn ăn, phạt anh 100 tệ”. Vài ngày sau, lại có 1 người nữa đến, anh ta hỏi anh nông dân: “Lợn béo tốt quá nhỉ, anh cho nó ăn cái gì thế?”. Anh nông dân nói: “Đồ mà chúng ăn đều có rất nhiều dinh dưỡng, mỗi ngày tôi cho chúng ăn gà, cá, còn có hải sản nữa v.v”. Người đó nghe xong, nói: “Tôi là thanh tra viên của hiệp hội thực phẩm quốc tế, anh cần phải biết trên thế giới, còn có 1/3 dân số đang chịu đói, anh lại dùng những thứ tốt như thế để cho lợn ăn, phạt anh 100 tệ. Qua mấy ngày sau, lại có thêm một người nữa đến, người thứ 3 này giống như hai người trước. Ông ta cũng hỏi anh nông dân: “Anh dùng gì cho lợn ăn?”. Anh nông dân trả lời: “Hiện tại, mỗi ngày tôi phát cho chúng 10 tệ, chúng thích ăn gì thì tự đi mua cái đó”.

---

Bài tập - 作业 : 根据录音回答问题: Căn cứ nội dung nghe trả lời câu hỏi:

1. 这个农民被罚了几次? 罚了多少钱?

2. 他第一次为什么被罚? 第二次呢?

3. 当第三次有人问他用什么喂猪时, 他是怎么回答的?

4. 听了这个故事, 你有什么想法?

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

Jun 16, 202204:43
#Ep80《一条裤子》- Một cái quần - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

#Ep80《一条裤子》- Một cái quần - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

Chào mừng các bạn đến với bài số 80: #Ep80《一条裤子》- Một cái quần - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《一条裤子》

阿虎新买了一条裤子, 回家一试, 长了三寸, 没法儿穿, 于是他拿着裤子去找他妈妈, 想请妈妈给收拾一下儿。没想到妈妈说: “我年纪这么大了, 眼睛都看不见了。再说你都娶媳妇了, 为什么不让她去做?” 没办法, 阿虎拿着裤子又来找媳妇, 媳妇一听不高兴了, 说: “我跟你结婚还不到一个月, 你就让我干活?” 这可怎么办呢? 妈妈不帮忙, 媳妇也不帮忙。哎, 对了, 找妹妹去。不成想, 跟妹妹一说, 妹妹的脸就拉得老长: “你又有妈妈又有媳妇, 怎么让我做?” 阿虎很生气, 心想, 结婚以前如果有这种事, 妈妈也会帮我, 妹妹也会帮我。现在结婚了, 谁都不管我了。他一生气, 把裤子扔到床上, 上班去了。他走了以后, 妈妈想, 唉, 毕竟是我的儿子嘛, 我虽然年纪大了, 收拾裤子这点儿活还是可以做的。于是她偷偷地拿出那条裤子, 剪下三寸, 然后缝好, 又把裤子放在了原处。妻子呢, 看他走了, 心想, 他是我丈夫呀, 我不帮他谁帮他呢? 于是她偷偷地把裤子拿出来, 剪下三寸, 然后又缝好放在原处。妹妹呢, 觉得哥哥可能生气了, 心想, 我刚才是跟他开玩笑呢, 我怎么能不帮他呢? 所以她也拿出裤子, 收拾了一遍然后放回原处。 等阿虎下班回来, 拿起床上的裤子一看: “咦, 我记得是买的长裤啊, 怎么变成裤衩了?”.

---

Dịch: Một cái quần

A Hổ mới mua 1 chiếc quần, khi mang về nhà mặc thử, bị dài 3 thốn, không mặc được, thế là, anh ta đem chiếc quần đi tìm mẹ định nhờ mẹ sửa cho. Không ngờ rằng, mẹ nói: “Mẹ lớn tuổi thế này rồi, mắt không nhìn rõ nữa, hơn nữa, con đã lấy vợ rồi, tại sao không bảo vợ làm”. Không có cách nào, A Hổ cầm chiếc quần đi tìm vợ, vợ vừa nghe liền tỏ ra không vui, nói rằng: “Tôi kết hôn với anh còn chưa đến một tháng, anh đã bắt tôi làm việc ư”. Phải làm thế nào đây? Mẹ không giúp, vợ cũng không giúp. À, đúng rồi, tìm em gái. Không ngờ rằng, vừa nói với em gái, em gái liền xị mặt ra và nói: “Anh vừa có mẹ, vừa có vợ, sao lại bảo em làm?”. A Hổ rất tức giận, trong lòng nghĩ, trước khi kết hôn, nếu như có những việc như thế này, mẹ nhất định sẽ giúp mình, em gái cũng sẽ giúp mình. Bây giờ kết hôn rồi, ai cũng không quan tâm mình nữa. Anh ta tức giận, ném chiếc quần trên giường, rồi đi làm. Sau khi anh ta đi, mẹ nghĩ bụng: “Haizz, suy cho cùng nó là con trai mình mà, mặc dù tuổi tác cũng lớn rồi nhưng chút việc sửa quần áo này thì vẫn có thể làm được”. Thế là, bà lén lấy chiếc quần cắt đi 3 thốn, sau đó may lại rồi lại đặt chiếc quần về chỗ cũ. Còn cô vợ, thấy anh chồng đi rồi, nghĩ bụng: “Anh ấy là chồng mình, mình không giúp thì ai giúp anh ấy chứ”, thế là, cô vợ liền lén lấy chiếc quần cắt đi 3 thốn, rồi may lại và đặt về chỗ ban đầu. Còn cô em gái nghĩ rằng anh trai có lẽ giận mình, nghĩ bụng: “Lúc này, mình nói đùa với anh ấy thôi mà, sao mình lại có thể không giúp anh ấy cơ chứ”, vậy là, cô em gái cũng lấy chiếc quần ra, sửa lại một lượt sau đó đặt về chỗ cũ. Đợi đến lúc A Hổ tan làm trở về nhà, lấy chiếc quần để trên giường lên xem. Ấy, mình nhớ là mình mua chiếc quần dài cơ mà, sao lại thành quần cộc rồi.

---

Bài tập - 作业 : 根据录音回答问题: Căn cứ nội dung nghe trả lời câu hỏi:

1. 阿虎买的裤子有什么毛病? | 2. 妈妈为什么不帮他收拾? 3. 妻子为什么不帮他收拾?妹妹为什么也不帮他收

拾? | 4. 妈妈后来为什么又帮他了?她是怎么想的?妻子

呢?妹妹呢? | 5. 阿虎的裤子变成什么了?为什么?

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

Jun 15, 202206:46
#Ep79《该听谁的》- Nên nghe theo ai đây - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 -学习汉语

#Ep79《该听谁的》- Nên nghe theo ai đây - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 -学习汉语

Chào mừng các bạn đến với bài số 79: #Ep79《该听谁的》- Nên nghe theo ai đây - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《该听谁的》

遇到问题的时候, 希望有人给自己出个主意, 但别人给你出的主意太多又是什么感觉呢? 请听录音。

古时候, 在一个村子里住着爷爷和孙子两个人。有一天, 他们俩拉着自己家的一头驴去赶集。走了没多远, 遇见一个熟人, 他看见爷孙俩拉着驴走, 就说: “你们俩真傻, 为什么不骑到驴身上呢? 这样不是可以轻松一点儿吗?” 于是爷爷就让孙子骑到驴的背上, 然 后二人又继续赶路。走着走着遇见一位老大娘, 她看到孙子骑在驴身上, 而爷爷却自己走着, 就摇了摇头, 叹了口气说: “哎, 这孩子, 太不懂事了, 爷爷这么大年纪了, 怎么能让爷爷自己走呢?” 爷孙俩听了老太太的话, 觉得有道理, 于是爷孙俩换了一下, 爷爷骑到驴的身上, 孙子自己走。走了没多一会儿, 又遇见一位老大爷, 他看到这爷孙俩, 摇摇头, 叹了口气说: “这个当爷爷的, 眼里只有自己, 孙子这么小, 怎么能让他自己走呢?” 听了这话, 爷孙俩也觉得很有道理, 所以这次他们俩都骑到驴的身上, 心想, 这回该没问题了吧。没想到, 走了不远, 又遇到一位小伙子, 他看到这爷孙俩, 也摇摇头, 叹口气说: “真没见过这么狠心的人, 爷孙俩都骑到驴身上, 看那可怜的驴呀, 快被压死了!” 爷孙俩听了, 赶紧跳下来。这可怎么办呢? 爷孙俩都不骑不行, 都骑上去也不行; 孙子一个人骑不行, 爷爷一 个人骑也不行。怎么才好呢? 终于他们想出了一个好主意, 他们用绳子把驴前边的两条腿和后边的两条腿分别捆起来, 然后用一根棍子把驴抬了起来。看着这爷孙俩的样子, 路上的人都奇怪地望着他们......

---

Dịch: Nên nghe theo ai đây

Khi gặp phải vấn đề, hi vọng có người cho mình ý kiến, nhưng người ta cho bạn quá nhiều ý kiến thì sẽ có cảm giác như thế nào đây? Hãy nghe bài sau đây.

Ngày xưa, có hai ông cháu sinh sống trong một thôn làng. Có một ngày, hai ông cháu dắt theo con lừa của nhà đi họp chợ phiên. Đi chưa được bao xa, gặp một người quen, ông ta nhìn thấy hai ông cháu dắt theo con lừa, liền nói: "Hai ông cháu ngốc quá, tại sao không cưỡi lên lưng con lừa mà đi". Như vậy không phải là sẽ thoải mái hơn sao? Thế là, người ông liền để cho cháu cưỡi lên trên lưng con lừa, sau đó, hai ông cháu tiếp tục lên đường. Đi tiếp một đoạn gặp một bà lão, bà ta nhìn thấy người cháu cưỡi trên lưng con lừa, còn người ông lại tự đi bộ một mình liền lắc đầu, thở dài nói: “Haizz, đứa trẻ này, không hiểu chuyện gì cả, ông lớn tuổi thế kia rồi, sao có thể để ông tự đi bộ thế kia”. Hai ông cháu nghe được lời của bà lão cảm thấy cũng có lý, thế là hai ông cháu hoán đổi vị trí người ông cưỡi lên lưng con lừa, người cháu tự đi bộ. Đi thêm được một lúc, lại gặp một ông già, ông ta nhìn thấy hai ông cháu liền lắc đâu, thở dài một hơi và nói: “Người ông này, trong mắt chỉ có mỗi bản thân mình, thằng cháu nhỏ thế kia sao có thể để nó tự đi bộ cơ chứ”. Nghe được những lời này, hai ông cháu cũng cảm thấy có lý, bởi vậy, lần này cả hai ông cháu đều cưỡi lên lưng con lừa, nghĩ bụng rằng: lần này chắc không còn vấn đề gì nữa nhỉ. Không ngờ rằng, đi chưa được bao xa lại gặp phải một chàng trai, anh ta nhìn thấy hai ông cháu cũng lắc đầu, thở dài nói: “Quả thực chưa từng gặp người nào ác như vậy, cả hai ông cháu đều cưỡi lên lưng con lừa, nhìn thấy con lừa đáng thương, sắp bị đè chết rồi”. Hai ông cháu nghe xong, vội vàng nhảy xuống. Phải làm thế nào đây? Hai ông cháu đều không cưỡi không được, hai ông cháu cùng cưỡi lên cũng không được, đứa cháu một mình cưỡi không được, người ông một mình cưỡi cũng không được. Làm thế nào mới được đây. Cuối cùng họ nghĩ ra một cách hay, họ dùng dây lần lượt buộc hai chân trước và hai chân sau của con lừa lại sau đó dùng một cây gậy để khiêng con lừa lên. Nhìn thấy dáng vẻ của hai ông cháu, người đi đường đều cảm thấy kì lạ dõi theo họ...

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

Jun 14, 202208:00
#Ep78《吃完再说》- Cứ ăn đã rồi tính - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

#Ep78《吃完再说》- Cứ ăn đã rồi tính - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

Chào mừng các bạn đến với bài số 78: #Ep78《吃完再说》- Cứ ăn đã rồi tính - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《吃完再说》

快过中秋节了, 张三买了四个月饼。他想, 家里人正好一人一个。在路上走着走着, 他觉得饿了, 就把自己那个吃了。可是吃完以后还是饿, 他想了想, 又拿出爸爸的那个月饼, 心想: “爸爸比我年纪大, 吃的月饼也比我多。再说爸爸心疼儿子也是应该的。” 说完, 他就把爸爸的那个月饼也吃了。走了没多远, 肚子还是 “咕噜咕噜” 直响。他就又拿出儿子的那个月饼, 心想: 虽然说爸爸应该心疼儿子, 但是他的年龄比我小得多, 以后吃月饼的机会多着呢。想到这里, 他就又把儿子的那个月饼三口两口地吃了。又走了不一会儿, 还是觉得饿, 他又拿出最后一个月饼, 也就是妻子的那个月饼。可是想了半天, 也找不到吃这个月饼的理由, 要说年龄呢, 他俩一样, 再说妻子吃的月饼也不一定比他多。怎么办呢? 他终于想出了一个办法: 我把这个月饼扔到地上, 如果它躺在地上, 我就吃了它; 如果它站在地上, 我就不吃。说着他就把月饼往地上一扔, 当月饼快掉到地上的时候, 他心想, 这下该我吃了。没想到, 月饼正好掉到一块石头旁边儿, 而且靠着石头直立在那里。他一看生气了, 大声地说: “不管你躺着还是站着, 我吃完了再说。”

---

Dịch: Cứ ăn đã rồi tính

Sắp đến tết trung thu rồi, Trương Tam đã mua 4 chiếc bánh trung thu. Anh ta nghĩ, trong nhà vừa đủ mỗi người một chiếc. Khi đi trên đường, anh ta cảm thấy đói bụng liền ăn luôn phần bánh của mình. Nhưng sau khi ăn xong vẫn thấy đói. Nghĩ ngợi một chút, lại lấy chiếc bánh của bố ra, nghĩ bụng rằng: bố lớn tuổi hơn mình, số bánh trung thu mà bố đã ăn nhiều hơn mình. Hơn nữa, bố yêu thương con trai cũng là điều nên làm. Nói xong, anh ta liền ăn phần bánh của bố. Đi được một đoạn chưa xa, bụng vẫn cứ sôi ùng ục. Anh ta liền lấy chiếc bánh của con trai ra, nghĩ bụng: "mặc dù nói bố nên yêu thương con trai, nhưng nó nhỏ tuổi hơn mình rất nhiều, sau này, cơ hội ăn bánh trung thu còn nhiều”. Nghĩ đến đây, anh ta liền ăn luôn chiếc bánh của con trai chỉ với 2-3 miếng. Đi thêm được một lúc, vẫn cảm thấy đói, anh ta lại lấy ra chiếc bánh cuối cùng, cũng chính là chiếc bánh của vợ, nhưng nghĩ mãi cũng không tìm được lý do để ăn chiếc bánh trung thu này, nếu xét về tuổi tác, hai người họ bằng tuổi, hơn nữa, số bánh mà vợ đã ăn chưa chắc đã nhiều hơn anh ta. Làm thế nào đây? Cuối cùng anh ta cũng nghĩ ra một cách: mình sẽ đem quăng chiếc bánh này xuống đất, nếu như nó nằm trên mặt đất thì mình sẽ ăn nó, nếu như nó đứng dựng thẳng trên mặt đất thì mình sẽ không ăn. Nói rồi anh ta liền quăng chiếc bánh xuống đất, khi chiếc bánh sắp rơi xuống mặt đất, anh ta nghĩ bụng, lần này mình được ăn chắc rồi. Không ngờ, chiếc bánh lại rơi đúng vào bên cạnh một cục đá, hơn nữa lại đứng thẳng dựa vào cục đá. Anh ta nhìn thấy liền tức giận nói lớn: Bất luận là mày nằm hay mày đứng, tao cứ ăn rồi tính sau.

---

Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:

1. 中秋节以前, 张三买了四个月饼。

2. 张三家有他、妻子、两个孩子四口人。

3. 张三一共吃了四个月饼。

Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容选择正确答案: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:

1. “张三买了四个月饼。他想, 家里人正好一人一个。” 这句话意思是:

A. 家里人每个人可以吃一个月饼。B. 家里只有一个人有一个月饼。C. 家里正好有一个人。

2. “走了没多远,肚子还是 '咕噜咕噜' 直响。” 这句话意思是:

A. 他肚子疼。B. 他还是俄。C. 他把肚子拍响了.

3. “他就又把儿子的那个月饼三口两口地吃了。” 这句话意思是:

A. 那个月饼他吃了五口。B. 那个月饼他吃得很慢。C. 他很快就把那个月饼吃完了。

4. “妻子吃的月饼也不一定比他多。” 这句话的意思是:

A. 妻子吃的月饼一定不比他吃得多。B. 他吃的月饼一定比妻子少。C. 他和妻子不一定谁吃的月饼多。

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

Jun 13, 202207:30
#Ep77《说说“感冒”》- Bàn về "Cảm cúm" - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

#Ep77《说说“感冒”》- Bàn về "Cảm cúm" - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

Chào mừng các bạn đến với bài số 77: #Ep77《说说“感冒”》- Bàn về "Cảm cúm" - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《说说“感冒”》

在人类所有的疾病中, 可以说感冒是最常见的了。几乎每个人都得过感冒, 但很多人对感冒却并不真正了解, 甚至还有一些不正确的认识。很多人觉得感冒是小病, 所以也就不注意它的预防和治疗。其实感冒本身不仅会给身体带来发烧、头疼这些不舒服的症状, 而且由于身体的抵抗力下降, 很容易引起其他一些疾病。因此有 “感冒是百病之源” 的说法。还有, 我们在冬天, 经常会听到这样的话: “穿暖和点儿, 别感冒了!”人们一般认为感冒是因为寒冷, 但是医学实验已经证实, 这种想法是错误的。人们一般认为打喷嚏是感冒传播的主要方式, 而根据医学家调查证实, 手的接触才是最主要的传播方式。在手上, 感冒病毒可以存活两个小时, 在东西上面, 可以存活72个小时。如果感冒的人用手摸了什么地方, 那么没感冒的人再去摸这些地方的时候, 就很容易传染上感冒。所以预防感冒的方法就是: 不要用手乱摸东西, 经常洗手, 不要和感冒的人握手。

---

Dịch: Bàn về "Cảm cúm"

Trong tất cả những loại bệnh tật của con người, có thể nói "cảm cúm" là bệnh thường gặp nhất. Hầu như mỗi người đều từng bị cảm cúm, nhưng rất nhiều người không thực sự hiểu biết về bệnh cảm cúm, thậm chí có những nhận thức không đúng về loại bệnh này. Rất nhiều người cho rằng, cảm cúm là bệnh vặt, bởi vậy cũng không chú ý tới việc phòng chống và chữa trị nó. Thực ra, bệnh cảm cúm không chỉ gây ra cho cơ thể một số triệu chứng khó chịu như: sốt cao, đau đầu, hơn nữa, do sức đề kháng của cơ thể giảm sút rất dễ gây ra những bệnh khác. Bởi vậy, mới có câu nói: "cảm cúm là nguồn gốc của bách bệnh". Ngoài ra, vào mùa đông, chúng ta thường nghe thấy câu nói như thế này: "mặc ấm một chút, kẻo bị cảm cúm". Mọi người thường cho rằng, cảm cúm là vì bị nhiễm lạnh, nhưng thí nghiệm y học đã chứng minh cách nghĩ này là sai lầm. Mọi người thường cho rằng, hắt hơi là con đường chủ yếu lây truyền bệnh cảm cúm, nhưng căn cứ vào điều tra của các nhà khoa học chứng minh sự tiếp xúc qua tay mới là con đường lây truyền chủ yếu nhất. Trên bàn tay virus cảm cúm có thể tồn tại 2 tiếng đồng hồ, trên bề mặt đồ vật, virus có thể tồn tại 72 tiếng đồng hồ. Nếu người bị cảm cúm dùng tay chạm vào chỗ nào đó, khi người không bị cảm cúm cũng chạm tay vào những chỗ đó thì sẽ rất dễ bị lây truyền cảm cúm. Bởi vậy, biện pháp phòng chống cảm cúm là: không tùy tiện dùng tay chạm, sờ vào các đồ vật, rửa tay thường xuyên, không bắt tay với người bị cảm cúm.

---

Bài tập - 作业 : 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:

1. 感冒是最常见的病。

2. 因为感冒很容易引起别的病, 所以不能把感冒看成是小病。

3. 冬天一定要穿暖和一点儿, 不然会感冒。

4. 感冒的时候打喷嚏最容易传染给别人了。

5. 在东西上面的感冒病毒可以存活72个小时。

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

Jun 12, 202205:46
#Ep76《你试过这个办法吗?》- Bạn từng thử phương pháp này chưa? - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试

#Ep76《你试过这个办法吗?》- Bạn từng thử phương pháp này chưa? - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试

Chào mừng các bạn đến với bài số 76: #Ep76《你试过这个办法吗?》- Bạn từng thử phương pháp này chưa? - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《你试过这个办法吗?》

你每天休息得好吗? 有没有失眠, 做噩梦的时候? 你知道这些是什么原因造成的吗? 要想每天都休息得好, 有什么好的办法吗?

女: 老张, 你怎么了? 脸色不太好, 是不是昨天晚上没有睡好?

男: 咳, 别提了! 这段时间我就没睡好过。

女: 我教给你一个办法, 你晚上躺在床上以后就数数, 1、2、3、4、5...

男: 早就试过了, 根本不行。都数到1000多了, 眼睛睁得大大的呢。

女: 那你睡觉前吃点儿安眠药呢?

男: 我可不想吃, 安眠药对身体不好, 而且时间长了, 不吃药就睡不着, 那可不行。

女: 像你这样每天失眠对身体影响太大了。

男: 也不是每天都失眠, 偶尔也能睡着, 但是睡着了就会做噩梦啊, 或者有一点儿声音就醒了, 早上也醒得很早,觉得没有休息够。

女: 你说的这些都是浅睡眠现象, 是睡眠质量不好。浅睡眠对身体的影响和失眠差不多。

女: 报纸上说, 有77%的人都有这种现象。你要注意调节一下自己的身体, 这样长时间下去, 身体会受影响。

男: 其实我现在就觉得每天都很累, 精神紧张, 记忆力下降, 脾气也变得不好了。

女: 你看, 这都是睡眠不好造成的。对人来说, 睡觉比吃饭、喝水更重要。

女: 有人研究过, 如果不吃饭, 人可以活20天, 不喝水可以活7天, 要是不睡觉, 只能活5天。 哎, 对了, 这个办法你试过吗?

男: 什么办法?

女: 晚上睡觉以前, 你出去锻炼一下, 跑跑步什么的, 回来以后, 再泡个热水澡, 保准能睡个好觉。

男: 这个办法倒可以试一试。不过我现在每天都要工作到晚上12点多, 要是再锻炼、泡热水澡什么的, 那还不得到两三点钟啊?

女: 说到底, 你还是因为工作太辛苦了, 所以要保持轻松、愉快的心情, 多放松放松自己。

---

Dịch:

Hàng ngày bạn nghỉ ngơi có tốt không? Có khi nào bị mất ngủ hoặc mơ thấy ác mộng không? Bạn có biết những hiện tượng này là do nguyên nhân gì đây ra không, nếu muốn ngày nào cũng ngủ ngon giấc, có cách nào hay không?

Nữ: Này, anh Trương, sao thế? Sắc mặt không tốt lắm, có phải là tối qua ngủ không ngon giấc không?

Nam: Thôi, đừng nhắc đến nữa. Khoảng thời gian gần đây, tôi chưa ngủ ngon giấc ngày nào cả.

Nữ: Tôi dạy anh một cách nhé, buổi tối sau khi nằm xuống giường thì bắt đầu đếm 1, 2, 3, 4, 5…

Nam: Cách đó tôi thử qua lâu rồi, chẳng có tác dụng gì cả, đếm đến cả hơn 1000 rồi, mắt vẫn mở thao láo.

Nữ: Thế trước khi đi ngủ, anh uống ít thuốc ngủ xem sao?

Nam: Tôi không muốn uống thuốc đâu, thuốc ngủ không tốt cho sức khỏe, hơn nữa, uống trong thời gian dài, nếu không uống thuốc thì không ngủ được, vậy thì không được.

Nữ: Mỗi ngày anh đều mất ngủ như vậy, sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe.

Nam: Cũng không phải là ngày nào cũng mất ngủ, thỉnh thoảng cũng ngủ được, nhưng ngủ được rồi thì lại mơ thấy ác mộng, hoặc là có một chút tiếng động liền tỉnh giấc, buổi sáng cũng tỉnh giấc rất sớm, cảm thấy ngủ chưa đủ giấc.

Nữ: Những điều anh nói đều là hiện tượng "ngủ nông/ giấc ngủ chập chờn", là chất lượng giấc ngủ không tốt, sự ảnh hưởng của "giấc ngủ nông" đối với sức khỏe cũng gần bằng "mất ngủ".

Nam: Trên báo nói, có 77% mọi người đều có hiện tượng này, anh phải chú ý điều tiết sức khỏe, như thế này tiếp diễn thời gian dài thì sức khỏe sẽ bị ảnh hưởng.

Nữ: Thực ra, hiện tại tôi cảm thấy, ngày nào cũng rất mệt, thần kinh căng thẳng, trí nhớ giảm sút, tính khí cũng trở nên thất thường hơn.

Nam: Anh xem, những điều này đều là do giấc ngủ không tốt gây ra đó. Đối với con người, giấc ngủ quan trọng hơn nhiều so với việc ăn cơm và uống nước

Nữ: Từng có nghiên cứu rằng, nếu như không ăn cơm, con người có thể sống được 20 ngày, nếu như không uống nước, có thể sống được 7 ngày, nếu như không ngủ, chỉ sống được 5 ngày. Này, đúng rồi, cách này anh đã từng thử chưa?

Nam: Cách gì cơ?

Nữ: Buổi tối trước khi đi ngủ, anh ra ngoài rèn luyện thân thể một chút, chạy bộ gì đó sau khi về thì tắm nước nóng, đảm bảo sẽ có thể ngủ ngon giấc.

Nam: Cách này cũng có thể thử được đấy, có điều, hiện tại mỗi ngày tôi đều phải làm việc đến 12h đêm, nếu như còn rèn luyện thân thể, tắm ngâm nước nóng nữa thì cũng phải đến 2 - 3 h sáng à?

Nữ: Suy cho cùng, anh vẫn là vì công việc quá vất vả, bởi vậy cần phải giữ tinh thần thư giãn, tâm trạng vui vẻ, phải cho bản thân thư giãn, nghỉ ngơi nhiều một chút.

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán Luyện thi HSK HSKK Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long 

Jun 11, 202212:18
#Ep75《话说过年》- Đón năm mới - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

#Ep75《话说过年》- Đón năm mới - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

Chào mừng các bạn đến với bài số 75: #Ep75《话说过年》- Đón năm mới - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《话说过年》

你一定知道中国最大的一个传统节日: 春节。那么过春节, 也就是过年的时候都有一些 什么传统习惯呢? 听了录音你就知道了。

麦克: 老师, 今年春节是几月几号?

老师: 是2月16号。

麦克: 什么时候放寒假呢?

老师: 1月27号。

麦克: 对了, 老师, 中国人怎么过春节啊?

老师: 简单地说呢, 从春节前一个多星期, 就开始打扫房间啊, 准备过年吃的用的东西啊, 买新衣服, 写对联儿啊, 一直忙到腊月三十。腊月三十这一天最重要, 要把写好的对联儿贴在门上。晚上全家人要在一起吃饭, 这顿饭叫 “年夜饭”, 十二点一到就开始拜年, 孩子要给大人拜年, 大人要给孩子钱, 叫 “压岁钱” 从初一到初五, 大家都到亲戚朋友家里去拜年。一直到正月十五, 春节的活动才结束。在春节期间, 大家每天都放鞭炮, 尤其是腊月三十日的晚上 到正月初一早上, 放的最多。

麦克: 那一定非常热闹了?

老师: 是啊! 不过这些年人们都觉得春节过得有点儿平淡。

麦克: 为什么呢?

老师: 在一些大城市, 不让放鞭炮了, 这样就少了一些热闹的气氛; 拜年的人也少了, 而且不再是到别人家里去拜年, 而是用寄贺卡啊、打电话阿、送鲜花等方法拜年。

麦克: 这样不是可以节省时间吗?

老师: 这倒也是。还有“吃”“穿”上也有很大变化。以前只有过年才吃饺子, 觉得很好吃, 现在不再是过年才吃饺子了, 它已经成了家常便饭, 所以春节吃饺子也不觉得新鲜。“穿” 呢, 现在新衣服什么时候都可以买, 过年时穿新衣服也没什么了。

麦克: 主要是因为生活水平提高了。平时吃的穿的就很好了, 所以春节的时候吃什么、穿什么也就不觉得有什么特别了。

老师: 就是啊。哎, 麦克, 你春节的时候在这儿吗?

麦克: 放假以后我去哈尔滨, 打算春节以前回来。

老师: 你春节在这儿的话, 就来我们家过 “除夕” 吧。来看看就知道我们怎么过春节了。

麦克: 好, 谢谢老师。

---

Dịch: Đón năm mới

Chắc chắn bạn biết ngày lễ truyền thống lớn nhất của Trung Quốc là: Xuân tiết (Tết - theo cách gọi của người Việt Nam). Vậy khi đón "xuân tiết", cũng chính là đón năm mới có những phong tục truyền thống gì? Nghe nội dung sau bạn sẽ biết.

Mike: Cô ơi, tết năm nay vào ngày mấy tháng mấy (dương lịch)?

Giáo viên: Ngày 16 tháng 2.

Mike: Khi nào được nghỉ đông?

Giáo viên: Ngày 27 tháng 1.

Mike: Đúng rồi, cô ơi, người Trung Quốc đón tết như thế nào?

Giáo viên: Nói một cách đơn giản, từ hơn một tuần trước tết bắt đầu dọn dẹp nhà cửa, chuẩn bị những đồ ăn, đồ dùng cho tết, mua quần áo mới, viết câu đối, bận rộn tới tận ngày ba mươi tháng chạp. Ngày 30 tháng chạp là ngày quan trọng nhất, dán câu đối đã viết xong lên trên cửa nhà. Buổi tối cả nhà cùng nhau ăn cơm, bữa cơm này gọi là "cơm tất niên". Vừa đến 12 giờ thì bắt đầu chúc tết, trẻ nhỏ chúc tết người lớn, người lớn lì xì tiền cho trẻ nhỏ, gọi là "tiền mừng tuổi", từ ngày mùng 1 đến ngày mùng 5 mọi người đều đến nhà người thân, bạn bè để chúc tết. Cho đến tận ngày 15 tháng giêng, các hoạt động của tết mới kết thúc. Đón tết, mọi người đốt pháo mỗi ngày, đặc biệt là tối ngày 30 tháng chạp đến sáng ngày mùng 1 tháng giêng đốt nhiều nhất.

Mike: Vậy chắc chắn là rất náo nhiệt nhỉ?

Giáo viên: Đúng vậy, có điều vài năm trở lại đây mọi người đều cảm thấy đón tết có chút nhạt nhẽo.

Mike: Tại sao vậy?

Giáo viên: Ở một số thành phố lớn, không cho phép đốt pháo, như vậy sẽ giảm bớt đi không khí náo nhiệt, người đi chúc tết cũng ít đi, hơn nữa không còn là đi đến nhà người khác chúc tết nữa mà là dùng các hình thức như gửi thiệp chúc mừng, gọi điện, tặng hoa tươi để chúc tết.

Mike: Như vậy không phải có thể tiết kiệm thời gian sao?

Giáo viên: Điều này thì là đúng. Về "ăn" & " mặc" cũng có sự thay đổi rất lớn. Trước đây chỉ tết mới ăn há cảo, cảm thấy rất ngon, bây giờ không phải tết mới ăn há cảo nữa, nó đã trở thành món ăn thường ngày trong mỗi gia đình, bởi vậy, tết ăn há cảo cũng không cảm thấy mới lạ. Còn về "mặc", bây giờ quần áo mới lúc nào cũng có thể mua được, đón tết mặc quần áo mới cũng không có gì khác biệt.

Mike: Chủ yếu là vì mức sống nâng cao rồi, bình thường ăn uống, ăn mặc đã rất tốt rồi, bởi vậy, tết ăn gì, mặc gì cũng không cảm thấy có gì đặc biệt nữa.

Giáo viên: Đúng vậy đấy. À, Mike, tết em ở đây không?

Mike: Sau khi được nghỉ, em đi Cáp Nhĩ Tân, định là trước tết sẽ về.

Giáo viên: Nếu tết em ở đây thì đến nhà cô đón giao thừa đi, đến xem người Trung Quốc đón tết như thế nào.

Mike: Vâng ạ. Cảm ơn cô

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán Luyện thi HSK HSKK Học tiếng Trung cùng Wang Long

Jun 10, 202211:48
#Ep74《可以打扰一下吗?》- Có thể làm phiền một chút khum? - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试

#Ep74《可以打扰一下吗?》- Có thể làm phiền một chút khum? - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试

Chào mừng các bạn đến với bài số 74: #Ep74《可以打扰一下吗?》- Có thể làm phiền một chút khum? - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Chúc các bạn có những giờ học tập bổ ích và hiệu quả. Nếu cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《可以打扰一下吗?》

汉语有一个词: “充电”。我们今天说的可不是给电池充电啊, 是给人“充电”。什么意思呢? 什么人在忙着 “充电” 呢? 为什么要 “充电” 呢? 听了录音你就知道了。

记者: 你们好! 可以打扰一下吗? 我是《中国青年报》的记者想对参加培训班的问题, 采访一下你们可以吗?

男: 当然可以, 没关系。

记者: 二位贵姓?

男: 我姓马, 她姓王。

记者: 你们已经工作了吧?

男: 嗯, 我在一家公司工作。

女: 我是中学老师。

记者: 都是这个电脑培训班的学生吧?

男、女: 对。

记者: 是利用业余时间来这儿学习的?

男、女: 嗯, 没错。

记者: 你们为什么要参加这个培训班呢?

男: 怎么说呢? 我是中专毕业参加工作快一年了, 在工作中越来越觉得自己的知识太少了, 需要学的东西太多了, 所以我就想给自己充充电, 提高工作能力 吧。

女: 我的目的就是为了换一个好一点儿的工作, 我大学学的中文, 关于电脑的知识, 我知道的不是很多。这个培训班毕业以后, 我想去公司当秘书。

记者: 在你们单位参加这种培训班的年轻人多吗?

男: 想继续学习的人不少, 但真正来学习的人也不是很多, 主要是工作太忙了吧, 没有时间。

女: 还有人是因为家务太多, 父母啦、孩子啦, 都需要照顾; 还有的是因为经济的原因, 上一个培训班要交几千块钱呢。

记者: 你们知道这种培训班除了培训电脑的内容以外, 还有别的内容吗?

男: 电脑培训班最多了另外还有英语、经济管理、法律等各种各样的培训班。我除了这个电脑培训班以外, 还参加了英语培训班, 她还参加了一个经济 管理培训班。

记者: 在这儿学习的成绩呢? 怎么样? 还满意吗?

女: 说实话很不满意。主要是这种培训班的教学质量一般都不太好, 学生的水平也是千差万别, 跟我原来想的差多了。

记者: 培训班以后还会继续参加别的培训班吗?

女: 当然。

男: 我觉得不一定, 自己学习可能也不错。

记者: 好谢谢你们。

男、女: 不谢。

---

Dịch: Có thể làm phiền một chút khum?

Tiếng Hán có một từ là "nạp điện". Vấn đề mà chúng ta nói đến ngày hôm nay không phải là nạp điện cho pin, mà là "nạp điện" cho người. Có nghĩa là gì nhỉ? Những người nào thì đang bận rộn "nạp điện" đây? Tại sao phải "nạp điện". Nghe nội dung sau thì bạn sẽ biết thôi.

Phóng viên: Xin chào hai bạn! Có thể làm phiền một chút không? Tôi là phóng viên Báo thanh niên Trung Quốc, muốn phỏng vấn các bạn một chút về vấn đề tham gia lớp đào tạo, được khum?

Nam: Đương nhiên là được, không vấn đề gì.

Phóng viên: Hai bạn họ gì?

Nam: Tôi họ Mã, cô ấy họ Vương.

Phóng viên: Hai bạn đã đi làm rồi chứ?

Nam: Ừm, tôi làm việc ở một công ty.

Nữ: Tôi là giáo viên trung học.

Phóng viên: Đều là học viên lớp đào tạo tin học này chứ?

Nam, nữ: Đúng vậy.

Phóng viên: Đều tranh thủ thời gian rảnh đến đây học à?

Nam, nữ: Ừm, đúng vậy.

Phóng viên: Tại sao hai bạn lại tham gia lớp đào tạo này?

Nam: Nói thế nào nhỉ? Tôi tốt nghiệp trung cấp, đi làm sắp được một năm rồi, trong quá trình làm việc ngày càng cảm thấy kiến thức của bản thân quá ít ỏi, rất nhiều thứ cần phải học hỏi, bởi vậy tôi muốn "nạp điện" cho bản thân, nâng cao năng lực làm việc.

Nữ: Mục đích của tôi là đổi một công việc tốt hơn một chút, chuyên ngành đại học là tiếng Trung, kiến thức về tin học, tôi biết không nhiều. Đợi sau khi tốt nghiệp lớp đào tạo này, tôi muốn đi làm thư kí cho công ty.

Phóng viên: Ở cơ quan của các bạn, có nhiều người trẻ tham gia các lớp đào tạo như này không?

Nam: Những người muốn học tiếp thì không ít, nhưng những người thực sự có thể đến học thì không nhiều lắm, chủ yếu là vì công việc quá bận rộn, không có thời gian.

Nữ: Còn có những người là vì việc nhà quá nhiều, bố mẹ này, con cái này, đều phải chăm sóc; còn có người là vì nguyên nhân kinh tế, học một lớp đào tạo phải nộp mấy nghìn tệ cơ đấy.

Phóng viên: Các bạn có biết những lớp đào tạo kiểu này, ngoài đào tạo tin học ra, có nội dung đào tạo khác không?

Nam: Lớp đào tạo tin học là nhiều nhất, ngoài ra còn có các lớp đào tạo tiếng Anh, quản lý kinh tế, pháp luật v.v Ngoài lớp đào tạo tin học này, tôi còn tham gia lớp đào tạo tiếng Anh, cô ấy còn tham gia một lớp đào tạo quản lý kinh tế.

Phóng viên: Về thành tích học tập ở đây? Thế nào? Có hài lòng không?

Nữ: Nói thật, rất không hài lòng. ...

Jun 09, 202210:46
#Ep73《怎样提高学习效率》- Làm thế nào nâng cao hiệu suất học tập - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK

#Ep73《怎样提高学习效率》- Làm thế nào nâng cao hiệu suất học tập - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK

Chào mừng các bạn đến với bài số 73: #Ep73《怎样提高学习效率》- Làm thế nào nâng cao hiệu suất học tập - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《怎样提高学习效率》

效率的方法, 你如果有兴趣可以试一试。一是不要长时间地看书。学习一个小时左右要放松一下, 比如听听音乐、活动活动身体等等, 这样要比长时间地学习更有效率。二是吃饱饭以后不要学习新的东西。因为饭后大部分血液都流到了胃部, 脑部的血液比较少, 这时候学习的话, 效果会很差。特别是学习新的东西会很吃力。三是要适应自己的学习时间。有些人早上精力特别好, 而有些人晚上注意力才容易集中, 应该选择最适合自己的时间去学习。四是学习的时候要安静。不要离门和窗户很近, 不要听收音机, 也不要一边学习一边看电视, 应该尽可能找一个安静的地方。五是学习一个新的内容时, 先用自己的话说一说这个内容, 这样可以帮助你理解。 六是预习或复习时尽量学一个完整的内容。比如你记一首诗, 就要全篇一起记, 而不要一句一句或一段一段地记。

---

Dịch: Làm thế nào nâng cao hiệu suất học tập

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu nhiều năm, người ta đã tổng kết một số phương pháp nâng cao hiệu quả học tập, nếu bạn có hứng thú thì có thể thử xem sao. Một là không đọc sách trong thời gian quá dài, học trong khoảng một tiếng đồng hồ cần thư giãn một chút, ví dụ như nghe nhạc, vận động cơ thể một chút v.v như vậy sẽ có hiệu quả hơn việc học trong thời gian quá lâu. Hai là sau khi ăn cơm no không nên học kiến thức mới, bởi vì sau khi ăn cơm phần lớn máu đều sẽ dồn xuống dạ dày, máu ở não bộ khá ít, nếu học tập vào lúc này thì hiệu quả rất kém, đặc biệt là việc học kiến thức mới sẽ rất khó khăn. Ba là cần thích ứng với thời gian học tập của bản thân. Có những người buổi sáng tinh thần rất tốt, nhưng lại có những người buổi tối mới dễ dàng tập trung được, nên chọn thời gian phù hợp nhất với bản thân để học tập. Bốn là khi học tập cần yên tĩnh, không nên ở gần cửa lớn hoặc cửa sổ, không nên nghe đài FM, cũng không nên vừa học bài vừa xem tivi, nên tìm nơi yên tĩnh nhất có thể. Năm là, khi học một nội dung mới nên nói lại nội dung đó bằng lời của mình, như vậy có thể giúp cho việc hiểu - lý giải nó. Sáu là, khi chuẩn bị bài hoặc ôn tập bài, cần cố gắng học một nội dung hoàn chỉnh. Ví dụ bạn học thuộc một bài thơ thì nên ghi nhớ cả bài chứ đừng ghi nhớ từng câu hoặc ghi nhớ từng đoạn.

---

Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:

1. 学习一个小时左右就应该休息休息。

2. 吃饭的时候不要学习。

3. 早上人都特别精神, 以应该早上学习。

4. 不要一边学习, 一边听音乐。

5. 学习新的东西时, 为了帮助理解, 可以先用自己的话说一说。

6. 记一首诗的时候要一句一句地记。

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

Jun 08, 202205:05
#Ep72《父母谈对孩子的培养》- Bố mẹ nói chuyện nuôi dưỡng với con cái - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK

#Ep72《父母谈对孩子的培养》- Bố mẹ nói chuyện nuôi dưỡng với con cái - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK

Chào mừng các bạn đến với bài số 72: #Ep72《父母谈对孩子的培养》- Bố mẹ nói chuyện nuôi dưỡng với con cái - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《父母谈对孩子的培养》

刘静: 你儿子今年该上中学了吧?

安平: 对呀, 我想让他上一个好学校, 你说上哪个好?

刘静: 你儿子学习怎么样?

安平: 学习一般, 平均每门70多分。

刘静: 这样的分数上好中学可有点儿难, 好学校都得90多分。

安平: 那就给学校交点儿钱吧。

刘静: 那可不是一点儿钱, 一般都得交两三万, 再好一点儿的学校就得交五六万或更多。 

安平: 那也得交啊! 上了好中学, 以后才有希望上高中, 也就有希望考大学啊!

刘静: 靠你们俩的工资也不够啊?

安平: 向家里人借点儿吧, 孩子上学的事, 别人也都能理解。

刘静: 现在培养个孩子可真不容易啊!

安平: 是啊, 从上幼儿园, 到上小学、上初中、 高中, 一直到上大学都得花钱, 除了进学校花钱, 进了学校以后还要花很多呢!

刘静: 你的孩子上没上辅导班?

安平: 没上, 可是我儿子英语不好, 我给他请了一个家教, 每个月四百元。

刘静: 哎呀, 那你们俩工资的一半都给孩子花了吧?

安平: 可不是嘛! 有孩子的家庭差不多都这样。

刘静: 听你这么一说, 我都不敢要孩子了。 

安平: 孩子还是得要, 有了孩子就得好好培养。

刘静: 做父母的真累啊!

---

Dịch: Bố mẹ nói chuyện nuôi dưỡng với con cái

Lưu Tĩnh: Con trai cậu năm nay là lên cấp 2 nhỉ.

An Bình: Đúng rồi, mình muốn cho nó học trường tốt một chút, cậu xem trường nào tốt?

Lưu Tĩnh: Con trai cậu học hành thế nào?

An Bình: Học hành cũng bình thường, bình quân mỗi môn là hơn 70 điểm.

Lưu Tĩnh: Điểm thế này vào trường cấp 2 tốt thì hơi khó, vào trường tốt thì đều phải hơn 90 điểm.

An Bình: Thế thì nộp cho trường ít tiền.

Lưu Tĩnh: Không phải là một ít tiền đâu, thông thường đều phải hai mươi ba mươi nghìn (RMB), trường tốt hơn chút nữa thì phải nộp năm mươi sáu mươi nghìn (RMB) hoặc nhiều hơn.

An Bình: Thì cũng phải nộp chứ sao. Học trường cấp 2 tốt, sau này mới có hi vọng lên cấp 3, rồi mới có hi vọng thi đỗ đại học chứ.

Lưu Tĩnh: Nhưng dựa vào tiền lương nhà cậu thì không đủ đâu.

An Bình: Thì vay người nhà một ít, việc con cái học hành, mọi người đều có thể hiểu cho được.

Lưu Tĩnh: Bây giờ nuôi dạy con cái đúng là không dễ dàng gì!

An Bình: Đúng vậy, từ học mầm non đến lên tiểu học, lên cấp 2, cấp 3, cho đến tận khi lên đại học đều phải chi rất nhiều tiền, ngoài việc vào trường phải chi nhiều tiền, sau khi vào học rồi vẫn phải chi rất nhiều tiền nữa.

Lưu Tĩnh: Con cậu có học lớp phụ đạo không?

An Bình: Không, nhưng mà tiếng Anh của con trai mình không tốt, mình tìm cho nó một gia sư, mỗi tháng 400 tệ.

Lưu Tĩnh: Ái chà, thế một nửa tiền lương của 2 vợ chồng cậu đều chi tiêu cho con rồi còn gì.

An Bình: Đúng vậy đấy. Những gia đình có con hầu như đều như vậy.

Lưu Tĩnh: Nghe cậu nói như vậy, mình chả dám sinh con nữa

An Bình: Con thì vẫn phải sinh, có con rồi thì phải nuôi dạy cho thật tốt.

Lưu Tĩnh: Làm cha mẹ thật là mệt quá đi!

---

Bài tập - 作业 : 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:

1. 她的孩子今年小学毕业。

2. 上中学不要分数。

3. 她的朋友认为上好学校太难。

4. 有的中学要交很多钱才能上。

5. 她只能靠自己的工资让孩子上好学校。

6. 她希望孩子以后上大学。

7. 上大学以后,家长可以不再给孩子花钱了。

8. 她的孩子有一个英语辅导老师。

9. 她说的只是她一家的情况。

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

Jun 07, 202205:26
#Ep71《子女和老人》- Con cái và cha mẹ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

#Ep71《子女和老人》- Con cái và cha mẹ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

Chào mừng các bạn đến với bài số 71: #Ep71《子女和老人》- Con cái và cha mẹ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《子女和老人》

大力: 你们单位这次卖房, 你要买吗?

戴珊: 我还没决定。我丈夫的父母年纪越来越大, 我们一家三口和他们一起住, 可以给他们一点儿帮助。 

大力: 你不会感到不自由吗?

戴珊: 有时候也会。比如在教育孩子的问题上, 我和我丈夫有时跟父母的想法不一样。老人总觉得我们对孩子太严格, 没有耐心。 

大力: 也许他们是有道理的。年轻人工作太忙, 回到家里希望多休息一下, 有时候对孩子就没有耐心了。

戴珊: 可是现在孩子都是独生子女, 知道自己在家里很重要, 他们是家庭的中心, 有爷爷、 奶奶帮他, 就更不听父母的话了。

大力: 两位老人都退休了吧?

戴珊: 对, 退休以后, 他们不太了解外面的事情, 我们每天下班回家讲一讲单位里的事情, 或者谈一谈社会上的事, 他们特别爱听。

大力: 老人退休以后, 精神生活特别重要, 精神不好, 身体很快就不行了。 

戴珊: 我们家的两位老人身体都还不错, 平常都是他们买菜, 还能帮我们做做饭。孩子小的时候, 有时候单位有事, 回来晚了, 也不用担心孩子, 都是他们照顾。

大力: 家里有老人还是很幸福的。不过, 最重要的是要和老人搞好关系。

戴珊: 这也不难, 只要能互相尊重就行。

---

Dịch: Con cái và cha mẹ

Đại Lực: Lần này cơ quan các cậu bán nhà, cậu có định mua không?

Đới San: Mình vẫn chưa quyết định. Bố mẹ chồng mình tuổi tác ngày càng cao. Ba người nhà mình ở cùng với các cụ, có thể giúp đỡ được các cụ.

Đại Lực: Cậu không cảm thấy không tự do thoải mái à?

Đới San: Cũng có lúc thấy như vậy, ví dụ như trong việc giáo dục con cái. Có lúc cách nghĩ của mình và chồng mình khác biệt với bố mẹ. Các cụ luôn cảm thấy bọn mình quá nghiêm khắc với con cái, không có sự kiên nhẫn.

Đại Lực: Cũng có thể họ có lý đấy. Người trẻ công việc quá bận rộn, về đến nhà hi vọng được nghỉ ngơi nhiều một chút, có những lúc không đủ kiên nhẫn với con cái.

Đới San: Nhưng mà con cái bây giờ đều là con một, chúng biết trong gia đình chúng rất quan trọng, chúng là trung tâm của gia đình, có ông nội, bà nội giúp đỡ, chúng càng không nghe lời bố mẹ nữa.

Đại Lực: Cả 2 ông bà đều nghỉ hưu rồi à?

Đới San: Đúng rồi, sau khi nghỉ hưu, các cụ không am hiểu lắm về tình hình bên ngoài, mỗi ngày tan làm về nhà bọn mình thường kể về những sự việc ở cơ quan, hoặc bàn một chút về sự việc trong xã hội, các cụ rất thích nghe.

Đại Lực: Người già sau khi nghỉ hưu, đời sống tinh thần vô cùng quan trọng, tinh thần không tốt, sức khỏe cũng sẽ giảm sút nhanh chóng.

Đới San: Hai cụ nhà mình sức khỏe đều rất tốt, bình thường đều là các cụ mua sắm đồ ăn, còn giúp chúng mình nấu ăn, khi mà con cái còn nhỏ, có lúc cơ quan có việc về muộn cũng không cần phải lo lắng, đều là các cụ chăm sóc.

Đại Lực: Trong nhà có người già vẫn là hạnh phúc. Tuy nhiên, quan trọng nhất là phải xây dựng mối quan hệ tốt với các cụ.

Đới San: Cái này không khó, chỉ cần có thể tôn trọng lẫn nhau là được.

---

Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:

1. 她和丈夫因为没有自己的房子, 所以和父母住在一起。

2. 她不喜欢跟老人住在一起。

3. 父母对孩子没有爷爷、奶奶有耐心。

4. 她的孩子不太听她和丈夫的话。

5. 他们每天都给老人讲外边的事情。

6. 他们的父母给了他们很多帮助。

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

Jun 06, 202205:03
#Ep70《回家》- Về nhà - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

#Ep70《回家》- Về nhà - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

Chào mừng các bạn đến với bài số 70: #Ep70《回家》- Về nhà - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《回家》

我初中毕业就跟朋友出来了, 最后在一个工地找到了一份力气活儿, 和几十个人住在一个还没建好的楼里。住下后的第三天, 雇主告诉我每天的工资数, 虽然比想像中的少, 但我还是答应了在那儿干。我知道得到这份工作是多么不容易。开始工作了, 节日和星期天都不能休息, 工作也比较辛苦, 我第一次感到生活的不容易, 学会了忍耐。拿到第一笔工资时, 我就想去好好吃一顿, 那种感觉像是俄到了心里。 每次发工资我都把钱寄回家。家人来信说, 家里不花我一分钱, 都给我存着。这时我有一种说不出的感觉。我没有想过出来打工的目的是什么。早一点儿结婚是家人的希望, 一起工作的人里年龄和我差不多的人不少都定亲了。我不想被家庭限制, 也不想让家人不高兴。我能做的就是把这里的文明告诉家人, 让他们知道还有很多东西比结婚更重要。这几个月, 因为建筑单位没有给雇主钱, 我一分钱工资都没拿到, 活儿也快干完了, 很多人因为拿不到工资一直在等, 我也只好等一等。日子一天天过去了。一天, 雇主来告诉大家, 建筑单位的钱还是没给, 所以只能给我们百分之七十的工资。我只好带着这些钱坐上了回家的火车。

---

Dịch: Về nhà

Sau khi tốt nghiệp cấp 2 tôi liền cùng bạn bè ra ngoài đi làm, sau cùng tìm được một công việc chân tay ở một công trường, sống cùng với mấy chục người trong một ngôi nhà còn xây dở dang. Ngày thứ 3 sau khi sống ở đó, ông chủ nói cho chúng tôi biết về tiền công của mỗi ngày, mặc dù ít hơn so với tưởng tượng, nhưng tôi vẫn nhận lời làm việc ở đó. Tôi biết, nhận được công việc này không hề dễ dàng gì. Tôi bắt đầu làm việc, ngày lễ và ngày chủ nhật đều không được nghỉ ngơi, công việc cũng khá vất vả, lần đầu tiên tôi cảm nhận được cuộc sống không hề dễ dàng. Khi nhận được khoản lương đầu tiên, tôi muốn đi ăn một bữa thật ngon, cảm giác ấy giống như là đói tận vào trong lòng. Mỗi lần phát lương, tôi đều gửi tiền về nhà. Người nhà gửi thư lên nói, ở nhà không tiêu một đồng tiền nào của tôi, đều để dành cho tôi. Lúc này tôi có một cảm giác không thể nói thành lời, tôi chưa từng nghĩ đến mục đích tôi ra ngoài làm việc là gì, người nhà đều hi vọng tôi kết hôn sớm một chút, trong số người làm việc cùng tôi, những người trạc tuổi tôi đều đã hứa hôn cả rồi. Tôi không muốn bị gia đình hạn chế, cũng không muốn làm cho người nhà không vui, điều tôi có thể làm là nói với người nhà về sự văn minh, tiến bộ ở nơi đây, để cho họ biết còn rất nhiều thứ còn quan trọng hơn cả kết hôn. Mấy tháng nay, do đơn vị xây dựng chưa trả tiền cho ông chủ, nên tôi không nhận được đồng lương nào cả, công việc cũng sắp làm xong rồi, rất nhiều người cũng đang chờ đợi vì chưa lấy được lương, tôi cũng đành phải chờ đợi. Từng ngày, từng ngày trôi qua, một hôm, ông chủ đến nói với mọi người, đơn vị xây dựng vẫn chưa trả tiền, bởi vậy chỉ có thể trả cho chúng tôi 70% tiền lương. Tôi đành phải mang theo số tiền đó lên tàu trở về nhà.

---

Bài tập - 作业 : 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:

1. 他干的活儿是他找的第一个活儿。

2. 他干的活儿工资不太高。

3. 他工作的时候, 每天吃得都很少。

4. 他出来打工是想挣钱。

5. 他不想结婚。

6. 雇主不想给工人钱。

7. 他和别的工人等了很多天才拿到一些工资。

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

Jun 05, 202206:40
#Ep69《重新烹调生活》- Nấu lại cuộc sống - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

#Ep69《重新烹调生活》- Nấu lại cuộc sống - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

Chào mừng các bạn đến với bài số 69: #Ep69《重新烹调生活》- "Nấu" lại cuộc sống - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《重新烹调生活》

王建国的妻子在他退休前不久去世了, 他非常伤心。妻子死后, 他每天晚上下班后就坐在电视机前, 一直看到睡着。退休以后他的情况更坏了。没有人来他家, 也很少有人给他打电话, 人们好像把他忘记了。王建国很快就老了, 可他才60岁。他的女儿很着急, 什么东西能让他对生活产生兴趣呢? 一个周末,女儿拿着一些东西来到父亲家。“那是什么?” 他看着东西问。“今天又不是我的生日。” “这是我给你的礼物。” 女儿说: “你老是吃方便食品, 我担心你的身体会搞坏的。这是一本烹调书, 你喜欢吃的菜, 比如鱼香肉丝, 麻婆豆腐, 这里都有, 你自己就学着做吧。” 女儿走了以后, 王建国把烹调书看了一遍。没过多久, 他就去买来了很多食物。第一次做的是鱼香肉丝, 他按照书上的要求去做, 没想到做得非常好, 他觉得自己从来没吃过这么好吃的鱼香肉丝; 更重要的是, 这是他自己做的。从此以后, 做菜成了他生活中的一种需要。不久, 他开始邀请邻居和朋友到自己家里来吃饭, 大家都夸他的菜做得好, 别人也经常 回请他。这样, 他又认识了很多新朋友, 学习做菜重新烹调了王建国的生活, 他不再觉得孤独和寂寞了。

---

Dịch: "Nấu" lại cuộc sống

Vợ của Vương Kiến Quốc mất trước khi ông ấy về hưu không lâu, ông ấy vô cùng đau lòng. Sau khi vợ mất, mỗi buổi tối sau khi tan làm ông ấy đều ngồi trước tivi cho đến tận khi ngủ thiếp đi. Sau khi nghỉ hưu, tình trạng của ông ấy càng xấu hơn. Chẳng có ai đến nhà ông ấy, cũng rất ít người gọi điện cho ông ấy, dường như mọi người đã lãng quên ông ấy. Vương Kiến Quốc già đi rất nhanh, nhưng ông ấy mới có 60 tuổi. Con gái ông ấy rất lo lắng, thứ gì có thể khiến ông ấy có hứng thú với cuộc sống đây? Vào một ngày cuối tuần, Cô con gái mang theo một số thứ đến nhà ông ấy. "Kia là cái gì?" Ông ấy nhìn đống đồ và hỏi: "Hôm nay cũng chẳng phải là sinh nhật bố". "Đây là quà con tặng bố", cô con gái nói "Bố toàn ăn những thực phẩm đóng sẵn, con lo sức khỏe của bố sẽ yếu đi mất. Đây là cuốn sách dạy nấu ăn, những món bố thích ăn, như: thịt heo xắt sợi xào, đậu phụ xốt thịt, trong sách đều có, bố học để tự nấu đi”. Sau khi con gái ra về, Vương Kiến Quốc xem qua một lượt sách nấu ăn. Không lâu sau đó, ông ấy liền đi mua về rất nhiều thực phẩm. Lần đầu tiên làm là món thịt heo xắt sợi xào (hương vị cá). Ông ấy làm theo yêu cầu trong sách, không ngờ rằng lại nấu rất tốt, ông ấy thấy rằng mình chưa từng ăn món thịt heo xắt sợi xào nào ngon như vậy. Điều quan trọng hơn cả là do chính ông ấy nấu, kể từ đó trở đi, nấu ăn trở thành điều không thể thiếu trong cuộc sống của ông ấy. Không lâu sau, ông ấy bắt đầu mời hàng xóm, bạn bè đến nhà mình ăn uống. Mọi người đều khen đồ ăn ông ấy nấu ngon. Họ cũng thường xuyên mời lại ông ấy. Như vậy, ông ấy lại quen biết được rất nhiều bạn mới. Việc học nấu ăn đã điều chỉnh lại cuộc sống của Vương Kiến Quốc, ông ấy không còn cảm thấy cô đơn và lẻ loi nữa.

---

Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:

1. 王建国的妻子不久前去世了。

2. 退休以后, 王建国晚上除了看电视, 不做别的。

3. 妻子死后, 王建国常常吃方便食品。

4. 王建国学做的第一个菜是麻婆豆腐。

5. 学会做菜以后, 王建国认识了很多朋友。

6. 是女儿的礼物使王建国对生活又产生了兴趣。

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

Jun 04, 202206:22
#Ep68《谈筷子》- Bàn về đôi đũa - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

#Ep68《谈筷子》- Bàn về đôi đũa - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

Chào mừng các bạn đến với bài số 68: #Ep68《谈筷子》- Bàn về đôi đũa - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《谈筷子》

载珊: 大力, 你用筷子的方法不太对啊。你看我怎么拿筷子, 再看看你。

大力: 你就别笑话我了, 今天我能用筷子已经很不容易了。小时候我用不好筷子, 对妈妈说我不想用筷子, 想用叉子。我妈妈说了我不知道多少次, 她一定让我学会用筷子。

戴珊: 你看人家老外到了中国都学会了用筷子。你妈妈让你学习用筷子是对的, 据说用筷子可以使人聪明。

大力: 聪明不聪明我不知道; 但是, 我也听说使用筷子对大脑有好处, 因为用筷子时手指要不停地运动。

戴珊: 对呀, 筷子就是手指的延伸。以前人们吃东西都是用手指抓, 后来发展了, 手指伸不到的地方和不能伸的地方, 就用筷子代替。

大力: 但筷子也只能起一个把东西抓起来的作用, 吃东西时, 特别是吃肉时, 我觉得还是得有刀子帮助。你看西方人吃肉时, 用刀子把肉切成小块, 再送进嘴里, 不但样子文明, 而且吃起来也容易。

戴珊: 可是他们用叉子吃面条, 我觉得就没有我们用筷子方便, 半天也吃不到一口。

大力: 咱们吃得快是快, 可是那声音让西方人听起来觉得很不文明。

戴珊: 如果吃面条没有声音, 那还是吃面条啊!

戴珊: 你说奇怪不奇怪? 在日本8月4日是“筷子节”, 纪念筷子传到日本; 在西方生活的华人也把筷子带到了西方, 可是, 西方人到现在还是使用刀叉。

---

Bài tập - 作业: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:

1. 男的小的时候就不喜欢用筷子, 现在用得也不好。

2. 手的运动对大脑有好处。

3. 社会发展了, 用手指抓东西不文明, 才有了筷子。

4. 女的觉得用叉子吃面条要吃很长时间。

5. 女的认为吃面条有声音是应该的。

6. 西方人知道筷子, 也不喜欢用。

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

Jun 03, 202206:05
#Ep67《命都不要了》- Sinh mạng đều không cần rồi - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习

#Ep67《命都不要了》- Sinh mạng đều không cần rồi - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习

Chào mừng các bạn đến với bài số 67: #Ep67《命都不要了》- Sinh mạng đều không cần rồi - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《命都不要了》

在日常消费中, 我们需要做出适当的计划, 合理的打算, 但是过分地计算, 就难免小气了。请听王先生是怎么精打细算的。从前, 有一个人, 姓王。他非常小气, 又很爱面子。他三天两头地跑到别人家去, 而且在别人家一坐就是半天, 一直到吃了饭才走。他觉得这样很划算, 不但可以吃别人的, 而且还可以防止别人来自己家吃。有一天, 他刚要去别人家, 没想到, 他的老同学李先生先到他家来了。没办法, 王先生只好请李先生坐下来, 两个人聊起天儿来, 王先生一边跟李先生聊天儿, 一边不停地偷偷看表。几个小时过去了, 李先生也没有要走的意思; 已经十二点了, 李先生还不走; 王先生很爱面子, 不得不留李先生在他家吃午饭。他端来一盘最便宜的菜一一豆腐, 请李先生吃, 并且说: “豆腐很好, 很有营养, 我最爱吃豆腐了, 它简直就是我的命, 我一顿饭也离不开它。你也尝尝吧。” 李先生笑笑, 没说什么。几天以后, 王先生到李先生家去, 主人留他在家吃饭, 王先生当然不会拒绝了。饭菜做好了, 李先生对王先生说: “我知道你爱吃豆腐, 所以让家里人给你做了各种豆腐, 请你尝尝吧。” 王先生往桌子上一看, 阿, 上面摆了八个盘子, 全是用豆腐做的菜, 有炒豆腐、炖豆腐、煎豆腐、还有豆腐炖鱼、豆腐烂肉, 桌豆腐宴。再看王先生, 眼睛睁得圆圆的, 嘴巴张得大大的, 眼睛里只有鱼和肉。过了一会儿, 盘子里的 鱼和肉都让他吃完了, 可是豆腐却一口也没吃。李先生问: “你不是说最爱吃豆腐, 还说豆腐就是你的命吗?” 王先生擦了擦嘴说: “对啊, 没错, 豆腐是我的命啊, 可是你知道吗, 看见鱼和肉, 我就连命都不要了。”

---

Dịch: 

Trong tiêu dùng hàng ngày, chúng ta cần có kế hoạch thích hợp và tính toán hợp lý, nhưng tính toán quá mức thì sẽ trở thành keo kiệt. Cùng nghe xem ông Vương tính toán chi li như thế nào. Trước đây, có một người họ Vương, ông ta vô cùng keo kiệt, cũng rất sĩ diện. Ông ta ngày nào cũng đi đến nhà người khác, hơn nữa ngồi chơi rất lâu ở nhà người ta, cho đến tận khi ăn xong cơm mới ra về. Ông ta cho rằng như vậy rất có lợi, không những có thể ăn uống của nhà người khác, mà còn có thể tránh được người ta đến nhà mình ăn. Có một hôm, ông ta đang định đi đến nhà người khác chơi, không ngờ, ông Lý - một người bạn học cũ của ông ấy đến nhà chơi. Không có cách nào, ông Vương đành phải mời ông Lý ngồi xuống, hai người bắt đầu trò truyện, ông Vương vừa trò chuyện với ông Lý vừa không ngừng lén xem đồng hồ. Mấy tiếng đồng hồ trôi qua ông Lý không có ý định ra về, đã 12h rồi ông Lý vẫn chưa ra về. Ông Vương lại rất sĩ diện đành phải mời ông Lý ở lại ăn cơm. Ông ta bưng lên một đĩa đồ ăn rẻ tiền nhất - đậu phụ, mời ông Lý ăn, và nói rằng: đậu phụ rất ngon, nhiều dinh dưỡng, tôi thích ăn nhất là đậu phụ đó, nó quả thực như là mạng sống của tôi vậy, không bữa ăn nào có thể thiếu nó được, ông nếm thử đi. Ông Lý cười và không nói gì. Vài ngày sau, ông Vương đến nhà ông Lý chơi, chủ nhà mời ông ấy ở lại ăn cơm, ông Vương đương nhiên là không từ chối rồi. Đồ ăn nấu xong cả rồi, ông Lý nói với ông Vương rằng: tôi biết ông thích ăn đậu phụ, bởi vậy bảo người nhà làm rất nhiều món đậu phụ khác nhau, mời ông nếm thử. Ông Vương nhìn lên bàn ăn, ôi, trên bàn bày 8 cái đĩa toàn là những món làm từ đậu phụ, có đậu phụ xào, đậu phụ hầm, đậu phụ rán, còn có đậu phụ hầm cá, đậu phụ chưng thịt, một bàn tiệc đậu phụ. Nhìn sang ông Vương hai mắt tròn xoe, miệng mở to, trong mắt chỉ có cá với thịt. Một lúc sau, thịt với cá trong đĩa đều bị ông ấy ăn hết sạch, thế nhưng đậu phụ lại không ăn một miếng nào. Ông Lý hỏi: không phải ông nói thích ăn nhất là đậu phụ sao, còn nói đậu phụ chính là mạng sống của ông nữa. Ông Vương lau miệng và nói: "Đúng rồi, không sai, đậu phụ chính là mạng sống của tôi, nhưng mà ông biết không, nhìn thấy cá với thịt,đến cả mạng sống tôi cũng không cần nữa.

---

Bài tập - 作业 : 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:

1. 王先生很爱面子, 也很小气。

2. 王先生觉得别人家的饭很好吃, 所以常去别人家吃饭。

3. 王先生也很喜欢朋友来他家, 所以有一天他请李先生来他家做客。

4. 到了12点, 李先生还不走, 王先生只好请他吃饭。

5. 王先生在李先生家, 看见豆腐, 眼睛睁得圆圓的, 嘴巴张得大大的, 吃了很多。

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

Jun 02, 202210:07
#Ep66《什么时间去买东西》- Thời gian nào đi mua đồ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 -学习中文

#Ep66《什么时间去买东西》- Thời gian nào đi mua đồ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 -学习中文

Chào mừng các bạn đến với bài số 66: #Ep66《什么时间去买东西》- Thời gian nào đi mua đồ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《什么时间去买东西》

买东西也要注意时间, 选择一个好的时间, 不仅可以让你买到质量好的商品, 更重要的是还可以让你节省很多钱呢。什么时间最合适呢? 听我来告诉你。有些东西是有季节性的, 比如空调, 不要等到夏天用的时候才去买, 要在冬天买, 冬天的价格会比夏天便宜很多, 而且由于顾客少, 商家的售后服务做得也会比较好。再有就是刚刚上市的东西, 你如果不是特别需要就不要着急去买。因为刚刚生产出来的东西, 一是比较贵, 质量也很有可能还不太稳定。过一段时间, 生产的多了, 而且质量也会更稳定了, 这时候再去买, 又买到了好东西, 又节省了钱。另外, 一天里什么时间去买东西最好呢? 上午。上午商场里的商品比较全, 而且售货员刚刚上班, 很热情, 也很有耐心, 所以一定要上午去连商场。听我的, 准没错。

---

Dịch: Thời gian nào đi mua đồ

Mua sắm cũng cần chú ý thời gian, lựa chọn một khoảng thời gian tốt, không chỉ có thể giúp bạn mua được hàng hóa chất lượng tốt, quan trọng hơn là còn có thể giúp bạn tiết kiệm rất nhiều tiền nữa. Khi nào là hợp lý nhất đây? Để tôi nói cho bạn biết nhé. Có những thứ đồ mang tính mùa vụ, ví dụ như: điều hòa, đừng đợi đến mùa hè cần dùng mới đi mua, nên mua vào mùa đông, giá bán vào mùa đông sẽ rẻ hơn rất nhiều so với mùa hè, hơn nữa do khách mua ít, nên phục vụ sau bán hàng của người bán cũng sẽ tương đối tốt. Tiếp đến là những hàng hóa mới đưa ra thị trường, nếu như bạn không quá cần thiết thì không nên vội vàng mua, bởi vì những thứ vừa mới được sản xuất, một là tương đối đắt, chất lượng rất có thể là chưa được ổn định lắm. Qua một khoảng thời gian, sản xuất số lượng nhiều rồi, hơn nữa, chất lượng sẽ càng ổn định hơn, lúc này bạn hãy đi mua vừa mua được đồ tốt, lại tiết kiệm tiền. Ngoài ra, trong một ngày thời điểm nào đi mua sắm là tốt nhất đây? Buổi sáng. Vào buổi sáng, hàng hóa trong trung tâm thương mại tương đối đầy đủ, hơn nữa nhân viên bán hàng cũng mới bắt đầu vào giờ làm rất nhiệt tình, cũng rất kiên nhẫn, bởi vậy nhất định nên đi mua sắm vào buổi sáng. Nghe tôi đi, không sai được đâu.

---

Bài tập - 作业: 根据录音回答问题: Căn cứ nội dung nghe trả lời câu hỏi:

1. 如果你要买游泳衣的话, 什么季节买比较好? 为什么?

2. 为什么刚刚上市的东西, 不要急着去买?

3. 为什么上午去商场比较好?

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

Jun 01, 202204:45
#Ep65《花昨天的钱和花明天的钱》- Tiêu tiền hôm qua và tiêu tiền ngày mai - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK

#Ep65《花昨天的钱和花明天的钱》- Tiêu tiền hôm qua và tiêu tiền ngày mai - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK

Chào mừng các bạn đến với bài số 65: #Ep65《花昨天的钱和花明天的钱》- Tiêu tiền hôm qua và tiêu tiền ngày mai - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《花昨天的钱和花明天的钱》

这些年分期付款已经渐渐地被中国人接受。 以前, 中国人一般是挣多少钱就花多少钱, 甚至挣得多了也要留下来以后再花。在城市里, 几乎所有的家庭在银行都有存款。从文化上来说, 中国人是习惯提前消费的民族。如果说分期付款是 “花明天的钱”, 那么更多的中国人的习惯是 “花昨天的钱”。不过, 随着中国对外开放程度的提高, 越来越多的中国人开始接受 “花明天的钱” 这种消费方式。根据调查: 68%的人愿意接受这一新的消费方式。在对分期付款的态度上南方人和北方人不同。 好像是越往南对分期付款越不感兴趣。有人认为, 这是因为北方人和南方人的性格不同。北方人喜欢冒险, 南方人很精明, 喜欢在金钱上计较。但是更深的原因还是人们经济能力的不同。南方经济比较发达, 人们想买什么东西, 一次就可以把钱全部交上。而在北方, 经济水平比较低, 人们口袋里的钱不够, 很难实现他们的愿望, 分期付款就可以帮助他们实现这个愿望。 这种消费方式对经济的发展会有很大的促进作用。

---

Dịch: Tiêu tiền hôm qua và tiêu tiền ngày mai

Vài năm trở lại đây, hình thức trả góp đã dần dần được người Trung Quốc đón nhận. Trước đây, người Trung Quốc thường là kiếm được bao nhiêu thì tiêu bấy nhiêu, thậm chí kiếm được nhiều cũng phải để dành lại sau này tiêu. Ở thành phố, hầu như tất cả các gia đình đều gửi tiết kiệm ở ngân hàng. Xét từ góc độ văn hóa, người Trung Quốc không phải là một dân tộc có thói quen tiêu dùng trước. Nếu như nói tiêu dùng trả góp là "tiêu tiền của ngày mai" thì thói quen của số đông người Trung Quốc là "tiêu tiền của ngày hôm qua". Tuy nhiên, cùng với mức độ mở cửa đối với thế giới bên ngoài ngày càng nâng cao, ngày càng có nhiều người Trung Quốc bắt đầu đón nhận hình thức tiêu dùng "tiêu tiền của ngày mai". Căn cứ kết quả điều tra: có 68% người muốn đón nhận hình thức tiêu dùng mới này. Về việc đón nhận hình thức tiêu dùng trả góp, người miền Nam và người miền Bắc có thái độ khác nhau. Có vẻ là càng về phía nam thì mọi người càng không hứng thú với hình thức tiêu dùng trả góp. Có người cho rằng là bởi vì tính cách người miền Bắc và người miền Nam khác nhau. Người miền Bắc thích mạo hiểm, người miền nam rất lanh lợi tháo vát, thích tính toán về mặt tài chính. Nhưng nguyên nhân sâu xa hơn vẫn là sự khác biệt về khả năng kinh tế. Kinh tế của miền Nam tương đối phát triển, mọi người muốn mua thứ gì là có thể trả hết toàn bộ tiền trong một lần. Còn ở miền Bắc, mức độ phát triển kinh tế tương đối thấp, trong túi không có đủ tiền, rất khó để thực hiện mong muốn nguyện vọng của họ, tiêu dùng trả góp có thể giúp họ thực hiện mong muốn này. Hình thức tiêu dùng này có tác dụng thúc đẩy rất lớn đối với việc phát triển kinh tế.

---

Bài tập - 作业 : 根据录音回答问题: Căn cứ nội dung nghe trả lời câu hỏi:

1. 课文中 “花昨天的钱” 和 “花明天的钱” 是什么意思?

2. 在花钱的问题上, 中国人一般有什么样的习惯?

3. 现在有多少中国人愿意接受 “分期付款” 这种消费方式?

3. 在对 “分期付款” 的态度上, 南方人和北方人有什么不同?

4. 南方人和北方人为什么有这种不同?

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

May 31, 202204:50
#Ep64《好心不一定有好报》- Làm việc tốt không đòi hỏi được báo đáp - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK

#Ep64《好心不一定有好报》- Làm việc tốt không đòi hỏi được báo đáp - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK

Chào mừng các bạn đến với bài số 4: #Ep4《好心不一定有好报》- Làm việc tốt không đòi hỏi được báo đáp - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《好心不一定有好报》

载珊: 大力, 你的烟还没戒啊?

大力: 怎么了? 我一直也没想戒啊!

载珊: 自从公共场所不让抽烟以后, 我认识的很多人都戒烟了。你也戒了吧。

大力: 抽烟是人生的一大乐事,一个男人不抽烟那还是什么男人啊! 而且, 我已经抽了十几年了, 想戒也不容易。

戴珊: 可是我爸爸抽的时间比你还长, 他去年也戒了。

大力: 你爸爸是不是有什么病?

戴珊: 我爸爸什么病都没有。

大力: 那他就不是很喜欢烟。烟可是我的老朋友了, 它给我带来的东西多了, 就好像妻子, 可不能想离就离, 想戒就戒啊!

戴珊: 看你说的, 我只知道抽烟对人身体不好, 没听说有什么好处。

大力: 这你就不知道了, 多少作家的好文章, 都是因为有了烟, 才写出来的。

戴珊: 你的意思是不应该让你戒烟了?

大力: 当然, 抽烟是个人的事情, 每个人都可以自由选择戒还是不戒。

---

Dịch: 

Đới San: Đại Lực, cậu vẫn chưa cai thuốc lá à?

Đại Lực: Sao thế? Tớ có ý định cai thuốc đâu!

Đới San: Kể từ sau khi có quy định không cho phép hút thuốc nơi công cộng, những người tớ quen đều cai thuốc rồi, cậu cũng cai thuốc đi.

Đại Lực: Hút thuốc là một thú vui lớn trong cuộc đời. Đàn ông mà không hút thuốc còn gì là đàn ông nữa. Hơn nữa, tớ đã hút thuốc mười mấy năm rồi, muốn cai cũng không dễ dàng đâu.

Đới San: Bố tớ hút thuốc lâu hơn cậu, thế mà năm ngoái ông ý cai được rồi.

Đại Lực: Bố cậu có bệnh gì à?

Đới San: Bố tớ chẳng có bệnh gì cả

Đại Lực: Vậy thì ông ấy không thích hút thuốc lắm. Thuốc là người bạn cũ của tớ rồi, nó mang lại cho tớ rất nhiều thứ, nó giống như người vợ vậy, không phải thích bỏ là bỏ, thích cai là cai.

Đới San: Xem cậu nói kìa, tớ chỉ biết hút thuốc không có lợi cho sức khỏe, chưa từng nghe nó có lợi ích nào cả.

Đại Lực: Vậy thì cậu không biết rồi, các tác phẩm hay của biết bao nhà văn đều là có thuốc lá mới viết ra được đấy.

Đới San: Ý của cậu là không nên bắt cậu cai thuốc lá chứ gì?

Đại Lực: Đương nhiên, hút thuốc là việc riêng của mỗi người, mỗi người đều có quyền tự do lựa chọn cai hoặc là không cai.

---

Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:

1. 女的想让他戒烟。

2. 男的觉得抽烟时间太长, 不容易戒, 所以不戒。 

3. 女的爸爸因为有病, 才戒了烟。 

4. 男的也知道抽烟没有好处。 

5. 男的认为戒不戒烟是每个人自己的事。

Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容选择正确答案: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:

1. 女的认识的一些人戒烟了, 是因为: A. 他们身体不好。B. 别人不让他们抽烟。C. 公共场所不让抽烟了。

2. 下面哪一条不是男的说的? A. 抽烟是快乐的事。B. 抽烟可以写出文章。C. 抽烟对身体不好。

3. 男的为什么不想戒烟? A. 烟使他快乐。B. 他要写文章。C. 他没有妻子。

4. “烟就好像妻子, 可不能想离就离, 想戒就戒啊!” 意思是: A. 一个人不能想跟妻子离婚就离婚。B. 烟就像妻子那样有可能离开你。C. 抽烟人不应该想抽就抽, 不想抽就不抽。

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

May 30, 202205:09
#Ep63《谈出国》- Bàn chuyện ra nước ngoài - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文

#Ep63《谈出国》- Bàn chuyện ra nước ngoài - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文

Chào mừng các bạn đến với bài số 63: #Ep63《谈出国》- Bàn chuyện ra nước ngoài - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《谈出国》

大力: 戴珊, 你听说了吗? 大明要去美国留学了。

戴珊: 去年我听他说过不太喜欢他的工作, 想换个环境, 没想到他是要出国。他得到奖学金了吗?

大力: 得到了, 而且是耶鲁大学的全奖。

戴珊: 吻, 还真了不起!

大力: 你别忘了他可是北大的高才生啊!

戴珊: 我听说美国使馆对北大的毕业生特别好, 去美国大使馆签证的人, 只要是北大的, 就可以得到签证。 

大力: 这也不一定, 美国大使馆给中国学生签发签证有三个条件: 第一, 有足够的钱读书; 第二, 是全天学习; 第三, 学完以后回国。

戴珊: 能做到最后一条的人太少了, 我看出去的多, 回来的少。听说有些留学生在国外的生活很难, 但是他们也不愿意回国。

大力: 那是因为在那儿机会比较多, 能找到他们想做的事情。知识分子都希望有一个让人愉快的工作环境。

戴珊: 这些人不回国, 那个国家可高兴了, 他们这么容易就得到了人才。

大力: 你不能这么说, 在哪儿工作不都是一样吗? 如果我们国家也有好机会的话, 我相信留学生是会愿意回来的, 这两年回国的留学生不就越来越多了吗?

戴珊: 是啊, 现在还有些人不愿意出国呢!

---

Đại Lực: Đới San, cậu nghe nói gì chưa?Đại Minh sắp đi Mỹ du học đấy.

Đới San: Năm ngoái, tớ từng nghe nói cậu ấy nói không thích công việc hiện tại lắm, muốn thay đổi môi trường, không ngờ rằng cậu ấy lại muốn ra nước ngoài. Cậu ấy nhận được học bổng không?

Đại Lực: Nhận được rồi, hơn nữa là học bổng toàn phần của đại học Yale.

Đới San: Oh, giỏi đấy chứ!

Đại Lực: Cậu đừng quên rằng cậu ấy là học sinh xuất sắc của Đại học Bắc Kinh.

Đới San: Tớ nghe nói, đại sứ quán Mỹ đặc biệt ưu tiên sinh viên tốt nghiệp Đại học Bắc Kinh, đến đại sứ quán Mỹ xin visa, chỉ cần là sinh viên trường đại học Bắc Kinh thì đều có thể xin được visa.

Đại Lực: Cái này cũng chưa chắc, Đại sứ quán Mỹ cấp visa cho sinh viên Trung Quốc có 3 điều kiện: Thứ nhất, có đủ tiền học; Thứ hai, có thể học cả ngày; Thứ ba là sau khi học xong trở về nước.

Đới San: Những người có thể làm được điều thứ ba rất ít. Tớ thấy đi thì nhiều mà quay về thì ít. Nghe nói có những du học sinh cuộc sống ở nước ngoài cũng rất khó khăn, nhưng mà họ cũng không muốn trở về nước.

Đại Lực: Đó là bởi vì ở đó cơ hội khá nhiều, có thể tìm được những công việc mà họ muốn làm. Thành phần trí thức đều hi vọng có được một môi trường làm việc khiến họ vui vẻ.

Đới San: Những người này không về nước, thì quốc gia ấy chắc vui lắm. Họ dễ dàng được rất nhiều nhân tài.

Đại Lực: Cũng không thể nói như thế được, làm việc ở đâu cũng như nhau thôi mà. Nếu như ở nước ta cũng có cơ hội tốt. Tớ tin rằng du học sinh cũng sẽ mong muốn quay về. Mấy năm gần đây, số lượng du học sinh về nước ngày càng nhiều đấy thôi.

Đới San: Đúng vậy, bây giờ có những người còn không muốn ra nước ngoài ấy chứ.

---

Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:

1. 去年大明就想去美国留学了。 2. 耶鲁大学给了他奖学金。 3. 大明能得到全奖让他们觉得很奇怪。 4. 北大学生要出国的人都符合美国使馆的签证条件。

5. 出国的人中学完以后愿意回国的人越来越多。 6. 他们不理解那些人学完以后为什么要留在国外。 7.对中国学生不回国,那个国家就可以很容易地得到 一个人才,他们俩的看法不一样。 8. 留学生不愿意回国是因为国外的生活条件比国内好。

Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容选择正确答案: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:

1) 戴珊为什么没想到大明要出国? A. 她以前想他可能要换一个新工作 B. 大明没有这个能力 C. 大明没有说他要出国

2)哪一条不是美国使馆给中国学生办签证的条件? A. 有学习的钱 B. 学完以后回国 C. 不打工

3)大力认为吸引留学生回国的条件是什么? A. 给他们高工资的工作和漂亮的环境 B. 给他们适合他们的工作和漂亮的环境 C. 给他们适合他们的专业的工作和不会经常变化的 环境

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

May 29, 202206:49
#Ep62《两个老外谈“假客气”》- Hai người nước ngoài nói về "phép lịch sự giả tạo" - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK

#Ep62《两个老外谈“假客气”》- Hai người nước ngoài nói về "phép lịch sự giả tạo" - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK

Chào mừng các bạn đến với bài số 62: #Ep62《两个老外谈“假客气”》- Hai người nước ngoài nói về "phép lịch sự giả tạo" - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《两个老外谈“假客气”》

戴维: 迈克, 你在中国住了两年了, 给我介绍介绍情况。

迈克: 中国人很客气, 但有的时候有的人是假客气。

戴维: 假客气, 哪个国家都有这样的人。

迈克: 但是跟我们的假客气不一样。有一次, 一个中国人对我说: “欢迎你到我家来玩”。我问他: “什么时候?” 他没想到我会这么问他, 一下子不 知道怎么回答了。

戴维: 要猜真话还是假话, 这可太麻烦了。

迈克: 最麻烦的是他们自己假客气, 却认为外国人不可能假客气。最近, 我对一位爱下棋的中国同事说: “有空儿的时候我们一起下棋吧。” 第二天他就拿着棋来找我了, 那时我正忙着呢。

戴维: 听你这么一说, 我现在真不知道该怎么办了。今天上课时, 老师还教我们, 如果听到别人说 “你的汉语说得真好” 时, 我们应该说: “哪里, 哪里, 还差得远呢!”

迈克: 以前我也这样, 现在再有中国人对我说 “你汉语说得真好”, 我就回答: “是啊, 谢谢”。

戴维: 这让中国人听起来觉得很不谦虚。

迈克: 虽然说不学他们的假客气, 但是生活时间长了, 慢慢地也受了影响。我现在就经常不知道自己是真客气还是假客气了。在美国时美国人请我吃饭, 我一般不相信, 所以不去。我自己也常常随便对别人说: “欢迎你来我家玩儿, 什么时候都可以。”

---

Dịch: Hai người nước ngoài nói về "phép lịch sự giả tạo"

David: Michael, cậu sống ở Trung Quốc 2 năm rồi, giới thiệu với tôi một chút về tình hình ở đây đi.

Michael: Người Trung Quốc rất khách khí, nhưng có những lúc, có những người là giả bộ khách khí.

David: Giả bộ khách khí, nước nào cũng đều có những người như vậy.

Michael: Nhưng nó khác với việc "giả bộ khách khí" của chúng ta. Có 1 lần, một người Trung Quốc nói với tôi rằng: "chào mừng anh đến nhà tôi chơi". Tôi hỏi anh ta: "Khi nào?". Anh ta không ngờ rằng tôi sẽ hỏi anh ta như vậy, trong giây lát không biết trả lời như thế nào.

David: Nếu phải đoán lời nào là thật lời nào là giả, quả thực rất khó.

Michael: Khó nhất là họ tự mình giả bộ khách khí, nhưng lại cho rằng người nước ngoài không thể nào biết "giả bộ khách khí". Gần đây, tôi nói với một anh đồng nghiệp người Trung Quốc thích chơi cờ rằng: "Lúc nào rảnh, chúng ta cùng nhau đánh cờ đi". Ngày hôm sau, anh ta liền mang theo bàn cờ đến tìm tôi, lúc ấy tôi còn đang bận chết đi được.

David: Nghe cậu nói như vậy, bây giờ tôi thực sự không biết phải làm thế nào. Hôm nay, lúc lên lớp, giáo viên còn dạy chúng tôi, nếu như nghe thấy người khác nói "tiếng Hán của bạn rất tốt", chúng ta nên nói: "Đâu có, đâu có, còn kém lắm".

Michael: Ngày trước, tôi cũng như vậy đấy, bây giờ nếu có người Trung Quốc nói với tôi rằng: "Tiếng Hán của bạn thực sự rất tốt", thì tôi sẽ trả lời: "đúng rồi, cảm ơn".

David: Nghe như vậy sẽ khiến cho người Trung Quốc cảm thấy rất thiếu khiêm tốn.

Michael: Mặc dù nói không học cách "giả bộ khách khí" của họ, nhưng sống ở đây lâu rồi dần dần cũng bị ảnh hưởng. Bây giờ tôi thường xuyên không biết được bản thân mình là khách khí thật hay giả bộ khách khí nữa. Ở Mỹ, khi người Mỹ mời tôi ăn cơm, tôi thường không tin, nên cũng không đi. Bản thân tôi cũng thường tùy tiện nói với người khác rằng: “Chào mừng anh đến nhà tôi chơi, lúc nào cũng được”.

---

Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:

1. 那个中国人说完请他去玩儿以后, 没想到他认为是真的。

2. 要知道别人什么时候的客气是真的, 什么时候是假的,很难。

3. 外国人对中国人说话时, 不会假客气。

4. 迈克没有对中国人假客气过。

5. 在中国你不想学假客气, 可以不学。

6. 迈克有时说话也很随便。

Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容选择正确答案: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:

1. 你怎么理解假客气? A. 它是人和人交往时的一种方法。B. 为表示和别人关系好。C. 只是一些人的坏习惯。

2. 迈克觉得最难的事情是什么? A. 不知道有的中国人什么时候真客气, 什么时候假客气。B. 对有的中国人假客气的时候, 他们认为他说的是真话。C. 他也学会了这种假客气。

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

May 28, 202206:47
#Ep61《介绍一个女朋友》- Giới thiệu bạn gái - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文-学习汉语

#Ep61《介绍一个女朋友》- Giới thiệu bạn gái - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文-学习汉语

Chào mừng các bạn đến với bài số 61: #Ep61《介绍一个女朋友》- Giới thiệu bạn gái - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《介绍一个女朋友》

女: 老李, 我们医院来了一个年轻大夫, 叫张明, 还没女朋友呢, 你们学校有没有合适的女老师, 给他介绍介绍。

男: 他多大了?

女: 29岁了。

男: 比我们学校的刘老师大岁, 年龄还比较合适。他是哪儿的人啊?

女: 上海人, 他的爸爸妈妈还都在上海呢。

男: 哎, 跟小刘一样。小刘在上海出生, 十多岁的时候来北京生活, 不过她会说上海话。

女: 张明去年医科大学毕业以后, 来我们医院工作。这个人很好, 给病人看病特别认真。爱好也挺多, 像唱歌, 跳舞, 打球什么的, 都挺喜欢, 还爱好书法, 而且写得还不错。

男: 是吗? 可能跟小刘不太一样, 小刘业余时间爱听听音乐, 看看书什么的。张明有多高啊?

女: 大概有180多公分吧。 

男: 啊? 这么高啊? 比小刘高20多公分。

女: 没关系, 你觉得不合适, 也许他们自己觉得合适呢。

男: 好, 那我明天先跟小刘说说吧。

---

Dịch: Giới thiệu bạn gái

Nữ: Anh Lý, bệnh viện chúng tôi có một bác sĩ trẻ mới đến làm việc, tên Trương Minh, vẫn chưa có bạn gái. Trường anh có cô giáo nào phù hợp, giới thiệu cho cậu ấy nhé.

Nam: Cậu ấy bao nhiêu tuổi rồi?

Nữ: 29 tuổi.

Nam: Lớn hơn cô giáo Lưu ở trường tôi 2 tuổi, tuổi tác cũng phù hợp đấy. Cậu ấy là người ở đâu?

Nữ: Người Thượng Hải. Bố mẹ cậu ấy vẫn đang sống ở Thượng Hải.

Nam: Ấy, cũng khá giống với Tiểu Lưu đấy. Tiểu Lưu sinh ra ở Thượng Hải, hơn 10 tuổi mới chuyển đến Bắc Kinh sống, có điều cô ấy biết nói tiếng Thượng Hải.

Nữ: Năm ngoái, sau khi tốt nghiệp Đại học Y, Trương Minh đến làm việc ở bệnh viện chúng tôi. Cậu ấy rất tốt, khám bệnh cho bệnh nhân rất chuyên tâm, có rất nhiều sở thích như là ca hát, nhảy, chơi bóng ... Còn thích thư pháp nữa, mà viết cũng rất đẹp.

Nam: Thế à? có vẻ không giống với Tiểu Lưu lắm, Tiểu Lưu lúc rảnh rỗi thích nghe nhạc, đọc sách ... Trương Minh cao bao nhiêu?

Nữ: Khoảng chừng 1 mét 8.

Nam: Á, cao thế cơ à, cao hơn Tiểu Lưu 20 phân.

Nữ: Không sao, anh cảm thấy không hợp, nhưng có thể họ lại thấy phù hợp thì sao.

Nam: Được, ngày mai tôi sẽ nói chuyện với Tiểu Lưu.

---

Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:

1. 他们俩在商量给张明介绍女朋友的事。

2. 张明和小刘都是上海人, 小刘的爸爸妈妈现在还在上海呢。

3. 张明去年刚参加工作, 是一家医院的大夫

4. 小刘现在还在学校学习。

5. 张明的字写得很漂亮。

6. 小刘的爱好很多, 像唱歌, 跳舞什么的, 她都很喜欢。

Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容选择正确答案: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:

1. 张明和小刘的年龄是: A. 张明29岁, 小刘比他大两岁, 31岁。B. 张明29岁, 小刘比他小两岁, 27岁。C. 小刘29岁, 张明比他大两岁, 31岁。

2. 小刘在上海生活了多少年? A. 十多年。B. 二十多年。C. 三十多年。

3. 张明和小刘有多高? A. 张明180多公分, 小刘130多公分。B. 张明180公分, 小刘150公分。C. 张明180多公分, 小刘150多公今。

4. 张明和小刘哪方面比较合适: A. 年龄。B. 身高。C. 爱好。

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

May 27, 202206:26
#Ep60《什么样的人可以进公司》- Người như thế nào có thể vào công ty - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK-汉语水平考试

#Ep60《什么样的人可以进公司》- Người như thế nào có thể vào công ty - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK-汉语水平考试

Chào mừng các bạn đến với bài số 60: #Ep60《什么样的人可以进公司》- Người như thế nào có thể vào công ty - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《什么样的人可以进公司》

这是一家原来只有十多个人的小公司, 但是现在已经是一个有一千人的大公司了。其中一个重要的原因就是他们招聘的时候选择人的方法跟别的公司不一样。首先它们要看应聘的人说话声音的大小。他们准备好一篇文章, 让来参加考试的人念。一般声音大的人对自己有信心。然后再看吃饭吃得快慢。他们给每一个来考试的人准备一份米饭, 并对他们说午饭已经准备好了, 请大家不要着急, 慢慢儿吃。大家 吃完以后我们再考试。虽然说了请慢慢吃, 但是还是有人十分钟就吃完了饭。这些人后来都进了公司。因为吃饭快的人, 身体一般都很健康。另外还要看打扫厕所打扫得干净不干净。打扫的时候只能用自己的手, 不能用工具。有人打扫完以后, 好像打扫得很干净, 但是很多地方还是很脏。打扫得很干净的人, 做事很认真。考试的时候来得早晚。一般上班来得早的人, 工作成绩都很好, 总是迟到的人, 工作也不太好。

---

Dịch: Người như thế nào có thể vào công ty

Đây vốn dĩ là một công ty nhỏ ban đầu chỉ có hơn mười người, nhưng hiện tại đã là một công ty lớn với 1000 người. Trong đó nguyên nhân quan trọng đó là cách họ chọn người khi tuyển dụng khác biệt với những công ty khác. Trước hết họ xem xét giọng nói của người ứng tuyển to hay nhỏ, họ chuẩn bị sẵn một bài văn yêu cầu người đến thi tuyển đọc lên. Thông thường thì những người có giọng nói lớn thường tự tin vào bản thân. Tiếp đến, xem xét việc ăn cơm nhanh hay chậm. Họ chuẩn bị cho những người đến thi tuyển mỗi người một suất cơm và nói với họ rằng cơm trưa đã chuẩn bị xong rồi, mọi người không cần vội đâu, cứ ăn từ từ, sau khi mọi người ăn xong thì chúng ta thi tiếp. Mặc dù đã nói là ăn từ từ, nhưng vẫn có người chỉ 10 phút đã ăn xong, những người đó, sau này đều được vào công ty. Bởi vì những người ăn nhanh, thường thì sức khỏe đều rất tốt. Ngoài ra còn xem xét việc dọn dẹp nhà vệ sinh có sạch sẽ hay không. Khi dọn dẹp chỉ có thể dùng tay, không được dùng dụng cụ hay thiết bị gì. Có những người sau khi dọn xong có vẻ như đã dọn rất sạch, nhưng rất nhiều chỗ vẫn còn rất bẩn. Người dọn dẹp sạch sẽ thì thường làm việc cũng rất chăm chỉ. Lúc thi tuyển đến sớm hay muộn, thường thì những người đi làm sớm, thành tích công việc đều rất tốt, những người hay đến muộn, công việc cũng sẽ không tốt.

---

Bài tập: Những kiểu người nào dưới đây không thể vào đc công ty? 1. 说话声音太大的人。2. 说话声音很小的人。3. 吃饭比较慢的人。4. 吃饭比较块的人。5. 打扰厕所打扰得很干净的人。6. 打扰厕所打扰得不太干净的人。7. 考试的时候来得很早的人。8. 考试的时候迟到的人。

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

May 26, 202205:21
#Ep59《东西方女性》- Phụ nữ phương Đông và phương Tây - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习

#Ep59《东西方女性》- Phụ nữ phương Đông và phương Tây - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习

Chào mừng các bạn đến với bài số 59: #Ep59《东西方女性》- Phụ nữ phương Đông và phương Tây - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《东西方女性》

在美国的夏威夷流行着一个笑话: 在一个风很大的地方, 站着三个不同国籍的女孩子, 大风一吹, 双手按着帽子的是美国女孩儿, 双手按着裙子的是日本 女孩儿, 一手按帽子, 一手按裙子的是中国女孩儿。这叫 “一阵风看世界”。东西方女性的不同点, 一下子就看得一清二楚。美国女孩儿新潮大胆, 裙子被风吹起来没关系, 帽子可是钱买的呀; 日本女孩儿比较保守, 帽子掉了可以再买, 裙子飘起来羞死人了; 中国女孩儿嘛, 帽子吹掉了太可惜, 裙子被吹起来太丢人。另外, 从女人走路的姿势和神情, 大概就可以看出这个国家女人地位的高低。在德国, 女人走起路来抬头挺胸, 充满自信。在德国的一个啤酒屋里, 一位先生请客, 看他高兴得什么似的, 一问才知道, 原来是他的太太答应明年生一个小孩儿。在德国, 结婚以后, 要不要生小孩, 多由女方作主。这样一来, 女人走路, 能不神气吗? 在亚洲, 以中国香港女人走路的姿势最中性化, 女人和男人走路差不多。而日本的传统妇女, 走路大多弯着腰低着头, 大概在家里的地位也不高。

---

Dịch: Phụ nữ phương Đông và phương Tây

Ở Hawaii, nước Mỹ phổ biến một câu chuyện cười rằng: Ở một nơi có gió thổi rất to, có 3 người phụ nữ với 3 quốc tịch khác nhau đứng đó, cơn gió to thổi qua, người lấy cả 2 tay giữ chặt chiếc mũ là cô gái người Mỹ, người dùng hai tay giữ chặt chiếc váy là cô gái người Nhật, còn người một tay giữ mũ, một tay giữ váy thì là cô gái người Trung Quốc. Cái này gọi là "Một cơn gió nhận biết thế giới". Sự khác biệt giữa phụ nữ phương Đông và phương Tây được thể hiện rất rõ ràng. Phụ nữ Mỹ thời thượng và táo bạo, váy bị thổi tốc lên không sao, nhưng cái mũ mất tiền mua. Phụ nữ Nhật khá bảo thủ, cái mũ bay mất có thể mua cái khác, nhưng váy bị thổi tốc lên thì mất mặt. Còn phụ nữ Trung Quốc thì sao, cái mũ để bay mất thì đáng tiếc, cái váy bị thổi tốc lên thì xấu mặt. Ngoài ra, từ tư thế và phong thái khi bước đi của người phụ nữ đại khái có thể nhìn ra địa vị của người phụ nữ ở quốc gia đó cao hay thấp. Ở nước Đức, người phụ nữ khi bước đi ngẩng cao đầu, ưỡn ngực về phía trước, tràn đầy sự tự tin. Trong một hầm bia ở Đức, có một người đàn ông mời mọi người uống bia, nhìn anh ta vô cùng vui sướng, liền hỏi mới biết là vợ anh ta đồng ý là sang năm tới sẽ sinh một đứa con. Ở Đức, sau khi kết hôn, việc có sinh con hay không là do phụ nữ quyết định. Thế nên, phong thái người phụ nữ lúc bước đi cũng đầy sự tự tin. Ở châu Á, phong thái lúc bước đi của phụ nữ Hồng Kông thể hiện sự trung tính nhất, phong thái của phụ nữ và đàn ông gần như giống nhau. Còn đối với người phụ nữ truyền thống Nhật Bản, khi bước đi sẽ khom lưng cúi đầu, cho thấy địa vị trong gia đình cũng không cao.

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

May 25, 202205:04
#Ep58《前后左右和东西南北》- Phương hướng - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

#Ep58《前后左右和东西南北》- Phương hướng - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

Chào mừng các bạn đến với bài số 58: #Ep58《前后左右和东西南北》- Phương hướng - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

---

你也许已经发现, 中国的南方人和北方人有很多不同。就连在方向的表达上也有一些不同, 这一点不知道你发现了没有?

女: 张东, 我告诉你吧。我第一次来北京的时候, 跟一个人问路, 去公共汽车站怎么走, 他说: “您一直往北走, 到十字路口往西拐, 马路北边就是了。” 然后我又问他: “对不起, 请问, 哪边儿是‘北’呢?” 那个人就愣愣地看着我, 好像我这个人很奇怪, 竟然不知道哪是“北”!

男: 你这才真是找不着北了!

女: 你不知道, 我们南方人不习惯用 “东西南北” 表示方向, 一般都说 “前后左右”, 比如 “您一直往前走, 到十字路口往左拐, 马路右边就是了。” 这样多清楚啊! 因为 “前后左右” 根据你自己的身体就可以判断了, “东西南北” 根据太阳和街道来判断, 第一次到北京的外地人当然弄不清楚了。

男: 这可能是南方人和北方人的习惯不一样。

女: 还有, 北京的司机, 他们不是根据地址路名认识路的, 而是靠周围的环境, 比如, 过了路口, 有一棵树, 再往前, 有一座红房子。但是如果他们去一个新地方, 就会比较麻烦, 会白白浪费很多时间。而我们上海的司机有很强的推理能力, 他根据路名就可以把你送到要去的地方。

男: 我想这种习惯的不同可能有很多原因。比如天气, 南方常常阴天下雨, 从早到晚不见太阳, 如果人们没有随身带着指南针, 恐怕很难分出东西南北。北方经常是晴天, 天到晚太阳都挂在天上, 东西南北也就容易分辨。

女: 肯定跟天气有关系。不过可能跟地形也有关系。南方山很多, 在城市里, 房子就建在山的周围, 这样街道也就弯弯曲曲的, 不像北方, 城市里一般没有山, 街道也总是方方正正的, 不是东西向的, 就是南北向的, 东南向或西北向的街道很少, 所以生活在这里的人们, 对东南西北非常清楚, 不像南方人那样 模糊。

男: 对啊, 有的习惯就是由环境造成的。

---

Dịch: Phương hướng

Có thể bạn cũng đã nhận ra, giữa người miền bắc và người miền nam Trung Quốc có rất nhiều điểm khác nhau, ngay cả cách biểu đạt phương hướng cũng có một số khác biệt, điểm này không biết bạn có phát hiện ra không?

Nữ: Trương Đông, tôi kể cho bạn nghe. Lần đầu tiên đến Bắc Kinh, tôi hỏi đường một người đến bến xe buýt đi như thế nào. Anh ta nói: "Anh cứ đi thẳng về hướng bắc, đến ngã tư thì rẽ hướng tây, phía bắc của đường lớn chính là bến xe”. Sau đó tôi lại hỏi anh ta: "Xin lỗi, hướng nào là hướng bắc vậy?". Anh ta sững người nhìn tôi, như kiểu tôi có gì đó không bình thường, không biết hướng nào là hướng bắc.

Nam: Bạn thực sự không thể tìm thấy phía bắc!

Nữ: Bạn không biết đấy, người miền nam chúng tôi không quen dùng "đông - tây - nam - bắc" để biểu đạt phương hướng, thông thường đều nói "trước - sau - trái - phải", ví dụ: bạn cứ đi thẳng về phía trước, đến ngã tư thì rẽ trái, bên tay phải đường lớn chính là bến xe, như vậy rõ ràng biết mấy. Bởi vì "trước - sau - trái - phải" có thể dựa vào cơ thể của bản thân để phán đoán, còn "đông tây nam bắc" phải dựa vào mặt trời và đường xá để phán đoán, người nơi khác lần đầu tiên đến Bắc Kinh đương nhiên là không rõ cái này rồi.

Nam: Điều này có thể là do thói quen của người miền nam và người miền bắc khác nhau.

Nữ: Còn nữa, tài xế lái xe ở Bắc Kinh, họ nhận biết đường không dựa vào địa chỉ hay tên đường mà dựa vào đặc điểm môi trường xung quanh, ví dụ như: qua đoạn đường giao nhau, có một cái cây, đi tiếp về phía trước có một căn nhà màu đỏ. Nhưng nếu họ đi đến một nơi mới thì sẽ gặp khá nhiều khó khăn, có thể sẽ lãng phí rất nhiều thời gian. Còn tài xế lái xe ở Thượng Hải chúng tôi lại có khả năng suy đoán rất tốt, họ chỉ cần dựa vào tên đường là có thể đưa bạn đến nơi bạn cần đến.

Nam: Tôi nghĩ sự khác biệt trong thói quen này có rất nhiều nguyên nhân, ví dụ như thời tiết, miền nam thường xuyên âm u có mưa, từ sáng đến tối không nhìn thấy mặt trời, nếu như mọi người không mang theo la bàn bên người, e rằng rất khó phân biệt được đông tây nam bắc. Miền bắc thường là trời quang mây, cả ngày từ sớm đến chiều đều có mặt trời, nên đông tây nam bắc cũng dễ dàng phân biệt.

Nữ: Chắc chắn là có liên quan đến thời tiết, nhưng cũng có thể là có liên quan đến cả địa hình, miền nam có nhiều núi, ở thành phố, nhà cửa xây dựng xung quanh đồi núi, bởi vậy, đường xá cũng quanh co khúc khuỷu, không giống như miền bắc, trong thành phố thường không có núi, đường phố luôn thẳng tắp, vuông vắn, nếu không phải là hướng đông - tây, thì sẽ là hướng nam - bắc. Đường phố hướng đông - nam hoặc hướng tây - bắc rất ít, bởi vậy những người sinh sống ở đây có thể phân biệt rõ ràng đông tây nam bắc, không mơ hồ như là người miền nam.

Nam: Đúng vậy, có những thói quen là do môi trường tạo nên.

May 24, 202211:49
#Ep57《想开点儿》- Nghĩ thoáng một chút - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 -学习汉语

#Ep57《想开点儿》- Nghĩ thoáng một chút - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 -学习汉语

Chào mừng các bạn đến với bài số 57: #Ep57《想开点儿》- Nghĩ thoáng một chút - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

---

在当今世界上, 肥胖人口的增加越来越成为一个社会问题, 于是很多人出于各种各样的目的都在减肥。即使是一个身体并不算肥胖的人, 也会想尽办法 减肥。身体稍微胖一点儿真的那么可怕吗? 请听录音。

男: 哎, 小于, 咱们去三楼看看女装吧。小于, 小于, 看什么呢? 唉, 你呀, 一看见这些减肥用品就走不动了。

女: 小张, 你看这种机器, 叫“瘦得快”。我还真想买一个试试。

男: 算了吧! 难道你还相信这些? 那么多减肥方法都试过了, 跑步、游泳、减肥药、减肥茶, 哪种办法有效果啊? 都是越减越肥。

女: 减肥药是没有用, 游泳的话, 当时体重下去了, 一不游泳了, 又上来了。其实半年前的那次减肥, 效果还不错, 就是后来没有坚持下来。

男: 我看谁都坚持不下来, 每天只吃水果和蔬菜。别人吃饭的时候你就吃两个西红柿。到后来, 看见别人吃饭你都要哭了! 何苦呢? 随它去吧, 胖一点儿、瘦一点儿有什么区别?

女: 试过这么多方法以后, 我现在确实不敢再随便相信任何一种减肥方法了。不过要是真有一种好的方法, 我还是想试一试。

男: 你真是跟自己过不去。你只比标准体重多八九斤, 根本不算肥胖。我比标准体重多十多斤呢, 也没觉得有什么不好的。

女: 可是逛商场的时候, 看到那么多漂亮的衣服, 自己却穿不下, 一到这时候, 我就想减肥。

男: 所以说, 减肥的人, 尤其是你们年轻的女性, 很多都是为了漂亮才去减肥, 有谁是为了健康? 我告诉你, 我在报纸上看到过, 说是稍微胖一点儿的人, 智商比较高。你如果减肥, 有可能影响你的智商啊!

女: 哈哈哈, 胖一点儿的人智商高? 你真是自己安慰自己。我倒听说, 年轻的时候胖的人, 等老了以后, 容易得高血压什么的。

男: 年纪大了, 不胖也会生病。咳, 该怎么样就怎么样吧!

---

Dịch: Nghĩ thoáng một chút

Trên thế giới hiện nay, sự tăng cao số lượng người béo phì ngày càng trở thành vấn đề xã hội, thế là rất nhiều người xuất phát từ những mục đích khác nhau đều đang giảm béo. Cho dù một người có cơ thể không được coi là béo phì, cũng sẽ nghĩ mọi cách để giảm béo. Cơ thể hơi mập một chút thực sự đáng sợ như thế không? Hãy nghe nội dung sau.

Nam: Này, Tiểu Vu, chúng ta lên tầng 3 xem đồ thời trang nữ nhé. Tiểu Vu, Tiểu Vu, xem gì thế? Haizz, cậu ấy à, vừa nhìn thấy những sản phẩm giảm cân là không đi đâu nữa.

Nữ: Tiểu Trương, cậu xem loại máy này, tên là "gầy nhanh chóng". Tôi vẫn thực sự muốn mua 1 cái thử 1 chút.

Nam: Thôi, lẽ nào cậu vẫn tin vào những thứ này à? Cậu từng thử biết bao nhiêu các phương pháp giảm cân rồi, chạy bộ, bơi lội, thuốc giảm cân, trà giảm béo, có cách nào hiệu quả không? Chỉ thấy càng giảm càng béo.

Nữ: Thuốc giảm cân đúng là không có hiệu quả; còn bơi lội thì lúc đó cân nặng có giảm xuống, nhưng khi không bơi nữa thì cân nặng lại tăng lên. Thực ra, lần giảm cân vào nửa năm trước hiệu quả cũng khá tốt, chỉ có điều sau đó không kiên trì được.

Nam: Tớ thấy chẳng ai có thể kiên trì được đâu, mỗi ngày chỉ ăn trái cây với rau xanh. Khi người ta ăn cơm, cậu chỉ ăn có 2 quả cà chua, rồi sau đó, khi thấy người ta ăn cơm, cậu chả sắp phát khóc lên đó, sao phải khổ thế cơ chứ, mặc kệ nó đi, gầy một chút hay mập một chút có khác biệt gì đâu.

Nữ: Sau khi thử rất nhiều phương pháp, quả thực bây giờ tớ không dám tùy tiện tin vào bất cứ phương pháp giảm béo nào nữa, có điều, nếu thực sự có phương pháp nào tốt, thì tớ vẫn muốn thử.

Nam: Cậu đúng là tự làm khổ bản thân. Cậu chỉ nặng hơn cân nặng tiêu chuẩn có 8,9 cân thôi (~ 4 - 4,5kg), tớ còn nặng hơn cân nặng tiêu chuẩn mười mấy cân đây này (1 cân TQ~0.5kg), chả cảm thấy có gì là không tốt cả.

Nữ: Nhưng mà lúc đi trung tâm thương mại nhìn thấy nhiều quần áo đẹp như thế, bản thân mình lại không mặc được, cứ đến những lúc như vậy, tớ lại muốn giảm cân.

Nam: Bởi vậy mới nói, những người giảm cân, đặc biệt là những cô gái trẻ như các cậu đa số đều là vì đẹp mới đi giảm cân, có ai là vì sức khỏe mới giảm cân đâu. Tớ nói cho cậu biết, tớ từng đọc trên báo, trên báo nói là: những người mập một chút thì IQ lại khá cao, nếu như cậu giảm cân thì có thể sẽ ảnh hưởng đến IQ của cậu đó.

Nữ: Ha ha ha, người mập một chút thì IQ mới cao? Cậu đúng là tự an ủi bản thân mình. Tớ lại nghe nói rằng: những người khi còn trẻ mà béo, đến khi về già dễ mặc các bệnh cao huyết áp ấy.

Nam: Lớn tuổi rồi, không béo thì cũng sẽ có bệnh. Haizz, kệ nó đi.

---

Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:

1. 他们现在是在商场。

2. 小于看的那种机器名字叫“瘦得快”。

3. 小于半年前的那次减肥是用游泳的方法。

4. 小于已经试过很多减肥的方法, 但是都没有效果。

May 23, 202210:27
#Ep56《孩子的环保意识》- Ý thức bảo vệ môi trường của con trẻ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试

#Ep56《孩子的环保意识》- Ý thức bảo vệ môi trường của con trẻ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试

Chào mừng các bạn đến với bài số 56: #Ep56《孩子的环保意识》- Ý thức bảo vệ môi trường của con trẻ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《孩子的环保意识》

女儿五岁, 在幼儿园上中班。在我和爱人心中是最可爱的孩子。也许是受幼儿园老师的影响, 也许是由于受了电视的影响, 女儿保护环境的意识越来越强了。在家里也像个监督员似的: 爸爸, 您吸烟会污染空气的; 妈妈, 这种塑料袋会造成白色污染, 您应该用布袋子; 爸爸, 吃完口香糖用这张纸包一下啊; 妈妈, 这种洗衣粉会不会污染地下水呀? 在女儿这种 “严厉” 的监督之下, 我和爱人不敢犯一点儿 “错误”, 每天都 “老老实实”、“规规矩矩”的。谁知, 女儿并不满足于在家里取得的“成绩”。一天晚饭过后, 跟往常一样, 我们正准备去湖边散步, 女儿提出她要去湖边拣垃圾。是啊, 想起经常散步的湖边, 确实常常见到一些人们随意丢弃的垃圾, 跟美丽的风景很不协调。然而让我惭愧的是, 我无论如何没有想过要去拣 这些垃圾。一个五岁的孩子能想到这些, 作为母亲, 我还能说什么呢? 二话没说, 我赶紧给女儿拿了一个装垃圾的袋子和一双手套, 于是我们高高兴兴地去散步了。一路上, 女儿见到 圾就拣到袋子里, 一切都做得那么自然, 没有一点儿的不好意思。看着女儿天真无邪的样子, 我也不知不觉地拣了起来。

---

Dịch: Ý thức bảo vệ môi trường của con trẻ

Con gái tôi 5 tuổi, học "lớp chồi" ở trường mẫu giáo. Là đứa con đáng yêu nhất trong lòng tôi và ông xã. Có thể là do bị ảnh hưởng bởi giáo viên trường mẫu giáo, cũng có thể là do chịu ảnh hưởng từ ti vi, ý thức bảo vệ môi trường của con gái ngày càng cao. Ở nhà bé giống như 1 nhân viên giám sát vậy: Bố ơi, bố hút thuốc sẽ làm ô nhiễm môi trường đó; Mẹ ơi, loại túi nilon này sẽ gây ô nhiễm trắng (ô nhiễm từ rác thải nhựa), mẹ nên dùng túi vải; Bố ăn xong kẹo cao su nên dùng mảnh giấy này gói lại chứ; Mẹ ơi, loại bột giặt này liệu có gây ra ô nhiễm nguồn nước ngầm không? Dưới sự giám sát "nghiêm ngặt" của con gái, tôi và ông xã không dám phạm một chút sai lầm, mỗi ngày đều "ngoan ngoãn, nghe lời". Ai biết được, con gái không hề hài lòng với những "thành tích" gặt hái được ở nhà. Vào một ngày, sau bữa tối, giống như thường lệ, chúng tôi đang định chuẩn bị đi dạo quanh bờ hồ, con gái nói, bé muốn ra bờ hồ nhặt rác. Đúng thật, nhớ lại những lúc đi dạo bên bờ hồ, thường xuyên nhìn thấy có những người xả rác bừa bãi, không hài hòa chút nào với phong cảnh đẹp. Tuy nhiên điều khiến tôi cảm thấy hổ thẹn là, tôi chưa từng bao giờ nghĩ đến việc đi nhặt chỗ rác đó, mà một đứa trẻ 5 tuổi lại có thể nghĩ đến việc này. Là một người mẹ, tôi còn có thể nói gì cơ chứ. Tôi nhanh chóng chuẩn bị cho con gái một chiếc túi để đựng rác và một đôi găng tay, thế rồi chúng tôi vui vẻ bắt đầu đi dạo. Trên đường đi, con gái tôi nhìn thấy rác là liền nhặt cho vào túi, bé làm mọi thứ đều rất là tự nhiên, không hề cảm thấy ngại ngùng gì cả. Nhìn thấy dáng vẻ vô tư, hồn nhiên của con gái, tôi cũng bất giác tham gia vào việc nhặt rác.

---

Bài tập - 作业 : 根据录音回答问题: Căn cứ nội dung nghe trả lời câu hỏi:

1. 说说她女儿的情况?

2. 女儿为什么环保意识比较强?

3. 女儿在家里是怎么做的?

4. 一天吃完晚饭后, 女儿想做什么? 为什么? 妈妈是怎么想的?

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

May 22, 202206:29
#Ep55《起名字》- Cách đặt tên - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

#Ep55《起名字》- Cách đặt tên - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

Chào mừng các bạn đến với bài số 55: #Ep55《起名字》- Cách đặt tên - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

中国人很重视给孩子起名字, 为了给孩子起名字常常再三考虑, 但是什么样的名字才是比较好的名字呢? 请听录音。

男: 老师, 我发现有的中国人的名字很好听。

女: 是啊, 中国人很重视起名字, 做父母的认为给孩子起一个好的名字, 会给他(她)带来好运气, 甚至影响他(她)的一生。

男: 什么样的名字才算是好名字呢?

女: 这个当然每个人有每个人的看法, 不过也有一些规律。比如你觉得 “李来福, 张乐喜” 这两个名字怎么样?

男: 听起来好像很吉利。

女: 对。父母都希望孩子的名字要吉利。还有一些名字包含了父母对孩子的希望, 比如希望孩子将来能为国家尽力, 希望孩子将来能成功等等。

男: 我认识兄弟两个, 哥哥叫王为国, 弟弟叫王为民, 是不是就是这种名字?

女: 对。还有一点就是名字念起来要好听。你知道汉语有四个声调, 利用这四个声调起的名字, 会很有节奏感。

男: 这样说来, 如果名字中的几个字都是一个声调的话, 恐怕就不好听了。

女: 就是啊, 应该避免这种情况。当然还有一点就是写起来要方便。就是说名字的字形要协调, 几个字不能都是笔画很多的。如果字的笔画太多, 孩子不容易写。

男: 就是说好的名字要听起来吉利, 念起来好听, 写起来方便, 对不对?

女: 对。

男: 老师, 我认识两个叫刘畅的人, 好在他们俩互相不认识, 所以还没有太大的麻烦。

女: 现在两个字的名字越来越多, 很容易同名。还有一些大姓很容易同名, 就是姓这个姓的人很多, 比如姓李的有1亿多人, 另外还有张, 王, 赵, 刘等姓; 同名还有一个原因就是人们很喜欢用这样一些字起名字, 比如: 红, 军, 兰, 涛, 华, 国, 杰, 英, 刚等等, 用的人多了, 自然会造成同名。

---

Dịch: 

Người Trung Quốc rất coi trọng việc đặt tên cho con cái, để đặt tên cho con họ thường cân nhắc kĩ lưỡng, thế nhưng thế nào mới là tên hay?Hãy nghe bài sau đây:

Nam: Cô giáo ơi, em phát hiện có những người Trung Quốc tên rất hay.

Nữ: Đúng vậy, người Trung Quốc rất coi trọng việc đặt tên, bố mẹ cho rằng: đặt cho con một cái tên hay thì sẽ mang đến sự may mắn cho con, thậm chí ảnh hưởng đến cả một đời của con cái.

Nam: Tên như thế nào mới được coi là tên hay?

Nữ: Cái này đương nhiên là mỗi người có một quan điểm khác nhau, tuy nhiên cũng có 1 số quy luật. Ví dụ, bạn thấy hai cái tên "Lý Lai Phúc, Trương Lạc Hỉ" như thế nào?

Nam: Nghe có vẻ khá là may mắn.

Nữ: Đúng rồi. Bố mẹ luôn hi vọng tên của con cái mang ý nghĩa may mắn, còn có những cái tên bao hàm niềm hi vọng mà bố mẹ gửi gắm ở con cái, ví dụ, hi vọng con cái trong tương lai có thể đóng góp cho đất nước, hi vọng con cái trong tương lai có thể thành công v.v.

Nam: Em quen hai anh em nhà nọ, anh tên là Vương Vị Quốc, em trai tên là Vương Vị Dân, có phải những kiểu tên như này không?

Nữ: Đúng, còn có một điểm là cái tên đọc lên nghe hay. Em cũng biết đấy, tiếng Hán có 4 thanh điệu, biết cách sử dụng 4 thanh điệu này để đặt tên thì sẽ mang tính nhịp điệu.

Nam: Nói như vậy, nếu như những từ trong tên đều mang cùng 1 thanh điệu, e rằng cái tên đó nghe sẽ không hay.

Nữ: Đúng vậy đấy, nên tránh những trường hợp này. Đương nhiên, còn có một điểm nữa là phải thuận tiện khi viết. Có nghĩa là hình dạng chữ viết phải hài hòa, các chữ trong tên không thể đều là những chữ Hán có nhiều nét, nếu như chữ có quá nhiều nét thì các con sẽ gặp khó khi viết tên mình.

Nam: Chính là cái tên hay thì "khi nghe phải thấy may mắn, đọc lên thấy hay, viết ra dễ dàng", đúng không ạ?

Nữ: Đúng như vậy.

Nam: Cô ơi, em có quen hai người đều tên là Lưu Sướng, may mà hai người đó không quen biết nhau, nếu không quá nhiều rắc rối.

Nữ: Hiện nay, những cái tên có 2 chữ ngày càng nhiều, rất dễ bị trùng tên, Còn có rất nhiều những họ lớn nên rất dễ bị trùng tên, có nghĩa là số lượng người mang họ này rất nhiều. Ví dụ, mang họ Lý có hơn 100 triệu người, ngoài ra còn có họ "Trương, Vương, Triệu, Lưu"...; việc trùng tên còn có một nguyên nhân nữa đó là mọi người rất thích dùng những chữ sau để đặt tên, ví dụ: Hồng, Quân, Lan, Đào, Hoa, Quốc, Kiệt, Anh, Cương ... càng nhiều người dùng thì tất nhiên sẽ dẫn đến việc trùng tên.

---

Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: phán đoán đúng sai:

1. 中国人非常 重视给孩子起名字。

2. 因为 每个人的看法不一样,所以起名字也没有什么规律。

3. 中国人的名字 一般 都是 三个字,两个字的名字非常少。

4. 同名的原因有两个。

Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容选择正确答案: lựa chọn đáp án:

1) 中国人认为起一个好的名字会: A. 念起来很好听。B. 带来好的运气。C.有很多同名。

2) 你认为“张有福”这个名字 怎么样?A. 名字的意思是父母希望他以后为国家尽力。B. 没有节奏感。C.很吉利。

May 21, 202211:09
#Ep54《男女平等》- Bình đẳng nam nữ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

#Ep54《男女平等》- Bình đẳng nam nữ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

Chào mừng các bạn đến với bài số 54: #Ep54《男女平等》- Bình đẳng nam nữ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《男女平等》

有一天, 几个好朋友在一起聊天儿, 谈着谈着就谈到了广告。一个朋友忽然问大家: “你们注意过没有? 在电视的广告中, 女性角色最多的是在做什么? 男性角色最多的又是在做什么?” 她这一问, 突然提醒了我们。可不是, 广告中的女性, 尤其是成年女性, 最多的角色就是在做饭、洗衣服、擦地、整理房间; 而男性最多的镜头呢, 则是潇洒地开着汽车, 或是回到家里坐在摆着丰盛饭菜的饭桌旁吃着饭, 或是举起酒杯很满足地喝上一口。难怪我的女儿总是感叹: “还是男的好, 不用做家务。” 在女儿的意识中, 觉得这是理所当然的。我想起了女儿以前画的一幅画儿, 画儿的左边, 我端着一盆脏衣服站在洗衣机 旁边儿, 女儿在中间坐着, 玩着她的那些玩具, 右边是她的爸爸, 坐在沙发上看电视。这不能怪孩子, 因为这是她经常看到的家庭情景, 更何况还有电视的影响呢! 不过, 这也不全是电视的责任, 这种意识男人有、女人也有, 比如在朋友聚会的时候, 经常听到这样的对话:

女的问男的: “你最近脸色不太好, 你妻子是怎么搞的?” 男的回答: “哎, 她最近工作很忙, 没有顾得上照顾我。” 男的问女的: “你今天出来参加聚会, 你先生和孩子的晚饭怎么办?” 女的回答: “我出来之前, 饭和菜都给他们做好了。” 这一问一答, 大家都觉得很自然, 但是如果仔细想一想, 是不是就觉得有什么地方不太对呢?

---

Dịch: Bình đẳng nam nữ

Có một hôm, mấy người bạn thân ngồi trò chuyện cùng nhau, sau một hồi trò chuyện, mọi người bàn về quảng cáo. Một người bạn đột nhiên hỏi mọi người: “Các bạn có từng để ý không? Trong quảng cáo trên truyền hình, nữ giới thường đảm nhiệm vai gì nhiều nhất? Thế còn vai mà nam giới đảm nhiệm nhiều nhất là gì?”. Cậu ấy hỏi như vậy, đột nhiên nhắc chúng tôi nhận ra. Đúng như vậy, hình ảnh nữ giới trong quảng cáo, đặc biệt là nữ giới ở độ tuổi trưởng thành, hình ảnh phổ biến nhất là đang nấu nướng, giặt quần áo, lau nhà, dọn dẹp phòng ốc; còn cảnh quay nhiều nhất của nam giới lại là thoải mái lái xe ô tô, hoặc trở về nhà ngồi vào mâm cơm thịnh soạn đã được bày sẵn, hoặc nâng ly rượu lên, nhấp một ngụm đầy sự hưởng thụ. Chẳng trách con gái tôi luôn cảm thán rằng: "Làm đàn ông là sướng nhất, không phải làm việc nhà". Trong tiềm thức của con gái tôi, nó thấy rằng điều này là đương nhiên. Tôi nhớ lại bức tranh mà con gái vẽ ngày trước, bên trái bức tranh, tôi đang bưng một chậu quần áo bẩn, đứng cạnh máy giặt, con gái ngồi ở giữa, chơi đồ chơi, còn bên phải là bố nó, đang năm trên ghế sô pha xem ti vi. Điều này không thể trách con cái, vì đó là hình ảnh mà chúng thường xuyên nhìn thấy trong gia đình, càng huống chi còn có cả ảnh hưởng từ truyền hình (tivi). Có điều, đây cũng không hoàn toàn là trách nhiệm của truyền hình (tivi), cái tư tưởng này nam giới có, nữ giới cũng có, ví dụ khi họp mặt bạn bè, sẽ thường xuyên nghe thấy những cuộc nói chuyện như sau:

Nữ hỏi nam: Gần đây sắc mặt của cậu không tốt lắm, vợ cậu chăm chồng kiểu gì vậy?

Nam trả lời: Haizz, gần đây công việc của cô ấy rất bận, không có thời gian chăm sóc cho tớ.

Nam hỏi nữ: Hôm nay cậu ra ngoài gặp mặt bạn bè, cơm tối của chồng với con cậu thì thế nào?

Nữ trả lời: Trước khi ra ngoài, cơm và đồ ăn đều chuẩn bị xong xuôi hết cả rồi.

Cuộc hỏi - đáp này, mọi người đều thấy rằng rất tự nhiên, nhưng nếu ngẫm nghĩ một chút, sẽ thấy rằng có chỗ nào đó không đúng lắm phải không?

---

Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:

1. 这篇文章主要谈的是关于男女平等的问题。

2. 作者平时很注意 广告中男人和女人做的事情 不同。

3. 作者认为男女之间在做家务的问题上应该有所不同。

4. 女儿的意识中男人在家里不做家务是理所当然的。

Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容选择正确答案: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:

1. 广告中的女性最多的是在做什么? A. 做饭, 洗衣服, 擦地, 整理房间。B. 做饭, 洗衣服, 擦桌子, 整理房间。C. 做饭, 晒衣服, 擦地, 整理房间。

2. 广告中的男性最多的是在做什么? A. 开车, 做饭, 喝酒。B. 开车, 吃饭, 看电视。C. 开车, 吃饭, 喝酒。

3. 女儿画的那幅画儿中, 几个人在做什么? A. 妈妈在洗衣服, 女儿在玩儿, 爸爸在看报纸。B. 妈妈在做饭, 女儿在玩儿, 爸爸在看电视。C. 妈妈在洗衣服, 女儿在玩儿, 爸爸在看电视。

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

May 20, 202208:01
#Ep53《两个画家》- Hai họa sĩ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

#Ep53《两个画家》- Hai họa sĩ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语

Chào mừng các bạn đến với bài số 53: #Ep53《两个画家》- Hai họa sĩ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long

Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^

Sau đây là Nội dung bài khóa:《两个画家》

有两个好朋友张三和李四, 他们都是著名的画家, 水平很高, 人们都说他们画什么像什么, 跟真的一样。但是谁的水平更高一些呢? 有人说张三的水平要比李四高, 有人说张三的水平比不上李四。张三听到这些议论, 不太在意, 觉得这些人很无聊; 李四听有人说张三的水平比他高, 心里觉得不舒服, 他实在受不了。他终于决定要和张三比一比, 看到底谁画得好, 谁的水平高。于是他和张三约定, 三天以后, 每个人画出一幅画, 比赛以前先用一块白布盖上, 比赛的时候再打开, 让大家看看, 谁的画儿画得像, 能达到以假乱真的程度, 谁就是胜利者。三天很快就过去了。到了比赛的这天, 他们俩都拿出了自己的作品, 同时也来了很多人观看这场比赛。比赛开始了, 李四先把他那幅画上的白布拿开, “哇……”人群中发出一阵惊叹, 画儿上画的是一束玫瑰花, 花上还有露水, 就像是早上刚刚摘下来的一样。忽然, 更让人惊奇的事发生了, 一只小蜜蜂飞过来, 落在那幅画上, 在玫瑰花上爬来爬去。“快看呀, 小蜜蜂还以为是真花呢!” “太棒了!” 有人大声地喊道。李四听了, 心里乐开了花。他得意地看了看张三, 说: “先生, 把您画上的白布拿开吧。” 张三轻轻地笑了笑说: “实在对不起, 那块白布拿不下来, 是我画上去的。

---

Dịch: Hai họa sỹ

Có hai người bạn thân là Trương Tam và Lý Tư, họ đều là họa sĩ nổi tiếng, trình độ rất cao, mọi người đều nói họ vẽ cái gì giống cái đó, giống như thật vậy. Nhưng trình độ tay nghề của ai cao hơn? Có người nói trình độ của Trương Tam cao hơn Lý Tư, có người lại nói trình độ của Trương Tam không thể sánh được với Lý Tư. Trương Tam nghe thấy những lời bàn tán này, không quá để tâm, thấy rằng những con người này quá nhàm chán, vô vị. Lý Tư nghe thấy có người nói trình độ của Trương Tam cao hơn mình trong lòng thấy khó chịu, không thể chịu đựng được. Cuối cùng anh ta quyết định so tài với Trương Tam xem rốt cuộc ai vẽ đẹp hơn, trình độ của ai cao hơn. Thế là anh ta và Trương Tam giao hẹn 3 ngày sau, mỗi người vẽ một bức tranh, trước cuộc so tài dùng một tấm vải trắng đậy lên, đến khi so tài mới mở tấm vải ra để mọi người đánh giá xem tranh của ai vẽ giống hơn, có thể đạt đến trình độ "dĩ giả loạn chân" (giả mà giống như thật, không thể phân biệt được), thì đó là người chiến thắng. 3 ngày trôi qua rất nhanh. Đến ngày so tài, hai người họ đều đưa ra tác phẩm của mình. Cũng có rất nhiều người đến xem cuộc so tài này. Cuộc so tài bắt đầu rồi. Lý Tư là người lấy tấm vải trắng xuống trước. Woa, đám đông phát ra những lời bày tỏ sự thán phục. Trên bức tranh vẽ một bó hoa hồng, trên những bông hoa còn có cả những hạt sương giống như là vừa mới được hai xuống vào buổi sáng sớm. Bỗng nhiên, điều càng khiến con người ta kinh ngạc là một con ong bay tới đậu trên bức tranh đó, bò tới bò lui trên bó hoa hồng đó. "Nhìn kìa, con ong nhỏ còn tưởng đó là hoa thật", "Quá tuyệt vời", có người lớn tiếng hét lên. Lý Tư nghe thấy, trong lòng vui tươi như hoa. Anh ta đắc ý nhìn Lý Tư và nói: Anh lấy tấm vải trắng trên bức tranh của anh xuống đi. Trương Tam cười nhẹ nhàng và nói rằng: Quả thực xin lỗi, tấm vải trắng đó tôi không lấy xuống được, vì tấm vải đó là do tôi vẽ ra đấy chứ.

---

Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:

1. 张三和李四都是很有名的画家。

2. 对别人的议论, 张三和李四的态度不一样。

3. 他们约定每个人画一束 玫瑰花, 看谁画得像。

4. 李四画的是一束玫瑰花和一只小蜜蜂。

5. 比赛的结果是张三的水平比李四高。

Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容选择正确答案: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:

1. 人们都说他们画什么像什么。这句话的意思是: A. 他们画的东西都很像。B. 他们想画什么就画什么。C. 人们让他们画什么, 他们就画什么。

2. “张三的水平比不上 李四。” 这句话的意思是: A. 张三的水平比李四高。B. 张三的水平不比李四高。C. 张三的水平不能跟李四比。

3. “李四 听了, 心里乐开了花。” 这句话的意思是李四: A. 笑了。B. 看见了一朵花。C. 心里很高兴。

4. “那块白布拿不下来, 是我画上去的。” 从这句话 我们知道: A. 那块白布是他画的。B. 他的画儿画在一块白布上。C. 白布的上边儿放着他的画。

---

Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long

May 19, 202208:01